
Lỗ hoàng điểm là một bệnh lý thường gặp trong thực hành nhãn khoa. Bệnh gây giảm thị lực trung tâm của bệnh nhân, thường kèm theo biến dạng hình ảnh hoặc ám điểm. Phẫu thuật cắt dịch kính cho thấy việc can thiệp ngoại khoa có hiệu quả trong hơn 90% số ca lỗ hoàng điểm toàn bộ chiều dày, thúc đẩy quá trình đóng lỗ hoàng điểm về mặt giải phẫu kèm theo sự cải thiện thị lực về sau trong phần lớn trường hợp. Tuy nhiên, ngay cả khi phẫu thuật thành công giúp lỗ hoàng điểm đóng về mặt giải phẫu, kết quả chức năng thị giác sau phẫu thuật tương đối dao động. Máy chụp cắt lớp cố kết quang học mạch máu (OCT-A) với các ưu điểm vượt trội cho phép định lượng các bất thường mao mạch mà không cần thuốc nhuộm, không tiếp xúc, không xâm lấn, thao tác đơn giản và tiết kiệm thời gian. Mục tiêu: Khảo sát sự thay đổi hệ vi mạch võng mạc vùng hoàng điểm bằng máy OCT-A trên bệnh nhân lỗ hoàng điểm toàn bộ chiều dày vô căn trước và sau điều trị phẫu thuật. Đối tượng - phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, tiến cứu, cắt dọc, có so sánh trước và sau phẫu thuật 3 tháng, sử dụng phương pháp chụp OCT-A để khảo sát trên 36 mắt của 36 bệnh nhân lỗ hoàng điểm nguyên phát có chỉ định phẫu thuật cắt dịch kính tại khoa Dịch kính - Võng mạc, Bệnh viện Mắt TPHCM từ tháng 01/2023 – 09/2023. Kết quả: Tổng cộng có 36 mắt lỗ hoàng điểm nguyên phát được chọn. Có sự khác biệt CRT, diện tích FAZ, mật độ mạch máu trung tâm hoàng điểm giữa trước và sau phẫu thuật 3 tháng có ý nghĩa thống kê (p < 0,001, Wilcoxon signed rank test). Thị lực LogMAR trung bình tại tất cả các thời điểm theo dõi khác biệt có ý nghĩa thống kê (với tất cả p < 0,001, Wilcoxon signed rank test). Thị lực sau phẫu thuật có tương quan thuận với CRT sau phẫu thuật (p < 0,001, r = 0,88) và FAZ sau phẫu thuật (p < 0,001, r = 0,93). Kết luận: Cắt dịch kính kèm bóc màng làm giảm CRT, giảm diện tích FAZ, tăng mật độ mạch máu trung tâm hoàng điểm sau phẫu thuật trên bệnh nhân lỗ hoàng điểm nguyên phát. Ngoài ra, kết quả thị lực sau 3 tháng tốt hơn trước phẫu thuật.
To present optical coherence tomography (OCT) angiography features in patient with idiopathic full-thickness macular hole before and after vitrectomy. Design: Prospective, Longitudinal Study. Participants: 36 eyes of 36 patients with idiopathic full-thickness macular hole were included. Methods: Patients presenting with an idiopathic full-thickness macular hole (IMH) who underwent posterior vitrectomy with internal limiting membrane peeling and gas tamponade were included in the study. En face OCT and OCT angiography (OCTA) were performed pre- and postoperatively using 3×3 mm scans. Foveal avascular zone (FAZ) area, macular hole size (MHS), central retinal thickness (CRT) and fovea vessel density (FVDS) were measured and assessed using OCTA. Best corrected visual acuity (BCVA) was examined before and 3 months after surgery. Results: Thirty-six eyes of 36 patients were included in the study. The mean age of patient group was 62.2 years. The hole was closed in all eyes after the initial surgery. OCTA showed enlargement of FAZ and increased CRT in foveal area. Mean preoperative FAZ area was 0.43±0.10 mm2. BCVA was improved from 0.82±0.32 preoperatively to 0.50±0.30 postoperatively (LogMAR). Mean FAZ area was reduced to 0.27±0.07 mm2 postoperatively with resolution of macular hole. Mean CRT was reduced from 345.10 μm preoperatively to 259.60 μm postoperatively. After vitrectomy, FVDS of IMH eyes increased compared with the preoperative measurements. Conclusions: Quantitative evaluation of vascular and morphological changes following IMH surgery using OCTA shows the potential for recovery due to vascular and neuronal plasticity. OCTA showing vascular changes and their quantitative characteristics might be a useful tool for the assessment of macular holes before and after surgical treatment.
- Đăng nhập để gửi ý kiến