Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Khảo sát thực trạng viêm phổi bệnh viện và sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi bệnh viện tại Bệnh viện Thống Nhất

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Khảo sát thực trạng viêm phổi bệnh viện và sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi bệnh viện tại Bệnh viện Thống Nhất
Tác giả
Lê Văn Lâm; Võ Thị Hoa; Nguyễn Thị Ngọc Thùy; Hà Lê Việt Dũng; Hồ Quốc Cường; Trần Thị Phương Mai; Bùi Thị Hương Quỳnh; Phạm Thị Thu Hiền
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
CD10
Trang bắt đầu
62-70
ISSN
2354-0613
Tóm tắt

Khảo sát thực trạng viêm phổi bệnh viện và phân tích tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị VPBV tại Bệnh viện Thống Nhất. Đối tượng nghiên cứu và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu từ hồ sơ bệnh án của bệnh nhân điều trị nội trú tại Bệnh viện Thống Nhất từ 01/08/2023 đến 31/08/2023. Sàng lọc hồ sơ bệnh án có đủ tiêu chuẩn chẩn đoán VPBV, là những bệnh nhân được bác sĩ ghi chẩn đoán VPBV hoặc chẩn đoán viêm phổi sau ít nhất 48 giờ nhập viện (thoả mãn tiêu chuẩn chẩn đoán theo hướng dẫn của Hiệp hội Bệnh Truyền nhiễm Hoa Kỳ/Hiệp hội Lồng ngực Hoa Kỳ (IDSA/ATS) năm 2016 về quản lý VPBV và viêm phổi thở máy). So sánh các chỉ số về thời gian điều trị, chi phí sử dụng thuốc, chi phí sử dụng kháng sinh giữa nhóm bệnh nhân có hoặc không có VPBV. Tiến hành phân tích vấn đề vi sinh, sử dụng kháng sinh và liều dùng một ngày/100 ngày điều trị của những bệnh nhân có VPBV. Kết quả: Kết quả đánh giá 2855 hồ sơ bệnh án ghi nhận có 208 trường hợp VPBV chiếm 7,29%. Đối tượng VPBV có độ tuổi trung bình cao 72,65 tuổi, tỷ lệ giới tính nam là 55,77%. Bệnh nhân mắc VPBV có thời gian điều trị kéo dài thêm khoảng 7,35 ngày, tăng chi phí điều trị thêm gấp 2,7 lần, chi phí thuốc tăng gấp 10 lần và chi phí kháng sinh tăng gấp 25 lần so với bệnh nhân không mắc VPBV. Tỷ lệ tử vong/bệnh nặng xin về ở nhóm VPBV cao gấp 22 so với bệnh nhân không mắc VPBV. Tác nhân gây bệnh chủ yếu của VPBV là vi khuần Gram (-) chiếm 71,25%, trong đó Klebsiella pneumonia 22,82%, Escherichia coli 16,78%, Pseudomonas aeruginosa 11,41%, Acinetobacteria baumannii 9,4%. Vi khuẩn gram (+) chiếm tỷ lệ 18,79% trong đó họ Staphylococcus chiếm tỷ lệ cao nhất 16,78%. Nấm cũng là tác nhân gây bệnh được ghi nhận với tỷ lệ 10,06%. Kháng sinh điều trị chủ yếu là kháng sinh ưu tiên quản lý nhóm 1 với tỷ lệ 50,33% tổng liều dùng một ngày/100 ngày điều trị và chiếm 80,88% chi phí kháng sinh điều trị. Kết luận: VPBV là một trong những nhiễm khuẩn bệnh viện thường gặp, bệnh nhân mắc VPBV có thời gian nằm viện kéo dài làm tăng chi phí điều trị, giảm hiệu quả điều trị và chăm sóc y tế.

Abstract

The study aimed to assess the prevalence of Hospital-acquired pneumonia (HAP) and analyze the antibiotic usage in treating HAP at Thong Nhat Hospital. Subjects and Methods: A cross-sectional study was conducted, retrieving data from the medical records of inpatients treated at Thong Nhat Hospital in August 2023. Screening of medical records met the diagnostic criteria for HAP, including patients diagnosed with HAP by physicians or those diagnosed with pneumonia after at least 48 hours of hospitalization (satisfying the diagnostic criteria outlined in the 2016 Infectious Diseases Society of America/American Thoracic Society (IDSA/ATS) guidelines on the management of HAP and ventilator-associated pneumonia). A comparison of various indices, including treatment duration, medication costs, and antibiotic usage costs, was conducted between patient groups with and without HAP. Microbial analysis, antibiotic usage, and defined daily doses (DDD)/100 days of treatment were examined in patients with HAP.Results: The results from 2855 medical records revealed that there were 208 cases of HAP, accounting for 7.29%. The average age of patients with HAP was 72.65 years, with a male gender ratio of 55.77%. Patients with HAP had an extended treatment duration of approximately 7.35 days, resulting in a 2.7 times increase in treatment costs, a 10 times increase in medication costs, and a 25 times increase in antibiotic costs compared to patients without HAP. The mortality/severity rate in the healthcare-associated infection group was significantly higher compared to without HAP (22 times). The primary causative agents of HAP were Gram-negative bacteria, constituting 71.25%, including Klebsiella pneumonia (22.82%), Escherichia coli (16.78%), Pseudomonas aeruginosa (11.41%), and Acinetobacter baumannii (9.4%). Gram-positive bacteria accounted for 18.79%, with Staphylococcus being the highest at 16.78%. Fungi were also identified as causative agents, with a prevalence of 10.06%. The main antibiotics used for treatment were antibiotics group I, representing 50.33% of the total DDD per 100 days of treatment and constituting 80.88% of the antibiotic treatment costs. Conclusion: HAP is one of the common hospital-acquired infections. Patients with HAP often experience prolonged hospital stays, leading to increased treatment costs, decreased treatment effectiveness, and reduced quality of healthcare.