Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Khảo sát tình hình nhiễm khuẩn và thời gian điều trị trong nhiễm trùng cổ sâu tại Bệnh viện Chợ Rẫy năm 2021- 2022

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Khảo sát tình hình nhiễm khuẩn và thời gian điều trị trong nhiễm trùng cổ sâu tại Bệnh viện Chợ Rẫy năm 2021- 2022
Tác giả
Lê Nguyễn Uyên Chi; Đặng Diệu Linh; Phùng Mạnh Thắng
Năm xuất bản
2023
Số tạp chí
1
Trang bắt đầu
248-253
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Khảo sát tình hình nhiễm khuẩn và thời gian điều trị trong nhiễm trùng cổ sâu. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả loạt ca, ghi nhận 138 trường hợp nhiễm trùng cổ sâu được điều trị tại bệnh viện Chợ Rẫy từ 12/2021 đến 5/2022. Kết quả: Các loài Streptococcus là vi khuẩn Gram dương thường gặp nhất (54%); nhạy 100% với Tigecycline, Linezolide, Vancomycin. Nhóm Streptococcus anginosus và nhóm khác thuộc Viridans Streptococci không nhạy với Penicillin (21,6% và 46,2%), Ceftriaxone (2,9% và 7,7%). K. pneumoniae là vi khuẩn Gram âm thường gặp nhất (29%); ưu thế ở bệnh nhân có đái tháo đường (37,5% so với 13,9%; p <0,05); nhạy cao với β-lactam/ chất ức chế β- lactamase, nhóm Carbapenem, Tigecycline (89,7% - 93,1%). Vi khuẩn đa kháng chiếm tỷ lệ 20% và đa dạng về các loài và kiểu hình. Thời gian điều trị có trung vị là 8 ngày, khoảng tứ phân vị là 6- 12 ngày, phạm vi là 2- 36 ngày. Yếu tố nguy cơ gây kéo dài thời gian điều trị ≥ 10 ngày gồm: số khoang cổ sâu bị áp xe (OR = 1,42; 95% CI = 1,13-1,79), nhiễm toan ceton (OR = 2,96; 95% CI = 1,12-7,82), vết thương mủ kéo dài (OR = 5,9; 95% CI = 2,26- 15,41). Kết luận: Trong nhiễm trùng cổ sâu các loài Streptococcus nhạy với Tigecycline, Linezolide, Vancomycin; không nhạy với Penicillin và Ceftriaxone. K. pneumoniae nhạy với β-lactam/ chất ức chế β- lactamase, nhóm Carbapenem, Tigecycline. Vi khuẩn đa kháng đa dạng. Số khoang cổ sâu bị áp xe, nhiễm toan ceton và vết thương mủ kéo dài là các yếu tố nguy cơ gây kéo dài thời gian điều trị ≥ 10 ngày.

Abstract

Investigating bacteriology and length of stay in patients with deep neck infection in Cho Ray hospital from 12/2021 to 05/2022. Methods: Description of 138 patients with deep neck infection in Cho Ray hospital from 12/2021 to 05/2022. Results: Streptococcus sp. were the most common gram- positive bacterial pathogen (54%) and were sensitive 100% to Tigecycline, Linezolide, Vancomycin. Streptococcus anginosus group and other subgroups of Viridans Streptococci group were not sensitive to Penicillin (21.6% and 46.2%), Ceftriaxone (2.9% and 7.7%). K. pneumoniae were the most common gram- negative bacterial pathogen (29%), predominated in patients with diabetes (37.5% vs 13,9%; p <0,05); were highly sensitive to β-lactam/ β- lactamase inhibitors, Carbapenem, Tigecycline (89.7%- 93.1%). Multidrug-resistant organisms accounted for 20% and were various in species and phenotypes. The median of length of stay in patients with deep neck infection was 8 days, the interquartile range was 6-12 days, and the range was 2-36 days. Risk factors for length of stay ≥ 10 days included: number of involved spaces (OR = 1.42; 95% CI = 1.13 - 1.79), ketoacidosis (OR = 2.96; 95% CI = 1.12-7.82), prolonged purulent wound (OR = 5.9; 95% CI = 2.26-15.41). Conclusions: In deep neck infection, Streptococcus sp. were sensitive to Tigecycline, Linezolide, Vancomycin; not sensitive to Penicillin, Ceftriaxone. K. pneumoniae were sensitive to β-lactam/ β- lactamase inhibitors, Carbapenem, Tigecycline. Multidrug-resistant organisms were various. Number of involved spaces, ketoacidosis and prolonged purulent wound were risk factors for length of stay ≥ 10 days.