Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Khảo sát tổn thương niêm mạc miệng và lưu lượng nước bọt trên bệnh nhân đái tháo đường và tăng huyết áp tại Bệnh viện Trường Đại học Y dược Cần Thơ

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Khảo sát tổn thương niêm mạc miệng và lưu lượng nước bọt trên bệnh nhân đái tháo đường và tăng huyết áp tại Bệnh viện Trường Đại học Y dược Cần Thơ
Tác giả
Đỗ Thị Thảo; Đoàn Thị Kim Châu; Bùi Thị Huyền Diệu; Châu Hồng Diễm; Huỳnh Lê Nghĩa Hiệp; Vũ Thị Thanh Nga; Nguyễn Huỳnh Minh Ngọc; Nguyễn Trọng Tính
Năm xuất bản
2021
Số tạp chí
36
Trang bắt đầu
190-196
ISSN
2345-1210
Tóm tắt

Mô tả các tổn thương niêm mạc miệng và xác định lưu lượng trung bình nước bọt ở bệnh nhân đái tháo đường và tăng huyết áp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca ở 37 bệnh nhân đái tháo đường, 68 bệnh nhân tăng huyết áp và 77 bệnh nhân đái tháo đường kèm tăng huyết áp đến khám tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ, thời gian từ tháng 1/2019 đến 12/2019. Thông tin thu thập gồm tuổi, giới tính, thời gian mắc bệnh đái tháo đường, đường huyết lúc đói, thời gian mắc bệnh tăng huyết áp, huyết áp tâm thu, huyết áp tâm trương. Các tổn thương niêm mạc miệng, lưu lượng nước bọt toàn phần không kích thích. Kết quả: Nữ nhiều hơn nam. Tuổi trung bình là 60,31±9,064 năm. Thời gian mắc bệnh đái tháo đường trung bình là 3,58±4,00 năm, tăng huyết áp trung bình là 5,00±4,03 năm. Khô miệng, viêm nướu, viêm miệng do hàm giả, lưỡi nứt nẻ là các tổn thương phổ biến. Bệnh nhân tăng huyết áp và tăng huyết áp kèm đái tháo đường có tỉ lệ viêm nướu tăng hơn bệnh nhân đái tháo đường (p=0,048). Bệnh nhân đái tháo đường có lưu lượng nước bọt <0,1mL cao hơn nhóm tăng huyết áp và tăng huyết áp kèm đái tháo đường, tỉ lệ 29,7% so với 19,1%, 18,2%.