
Mô tả tỷ lệ đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị viêm phổi ở trẻ em. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 117 bệnh nhi được chẩn đoán viêm phổi theo WHO 2013 được điều trị nội trú tại bệnh viện Sản Nhi Hậu Giang. Kết quả: Trong nhóm nghiên cứu, phần lớn các trường hợp được chẩn đoán là viêm phổi chiếm 68,38% với 80 trường hợp, nhóm viêm phổi nặng chỉ chiếm 31,62% với 37 trường hợp. Trong quá trình điều trị, hầu hết bệnh nhi đều được chỉ định điều trị bằng kháng sinh (100%). Có 66 trường hợp được hạ sốt, bù nước và điện giải trong quá trình điều trị. Ở các trẻ từ 1 – 5 tuổi, gồm 68 trường hợp được chỉ định điều trị triệu chứng ho trong quá trình điều trị viêm phổi. Thời gian điều trị ≤ 7 ngày chiếm tỉ lệ 75,22% và ≥ 7 ngày chiếm tỉ lệ là 24,78%. Chúng tôi cũng ghi nhận thời gian điều trị ngắn nhất của bệnh nhi là 1 ngày và dài nhất là 18 ngày, số ngày trung bình là 6,50 ± 2,96.
Describe the incidence, clinical and paraclinical characteristics and evaluate the results of treatment of pneumonia in children. Methods: A descriptive cross-sectional study on 117 children from 2 months to 5 years old diagnosed with pneumonia according to WHO 2013 received inpatient treatment at Hau Giang Obstetrics and Pediatrics Hospital. Result: In the research group, the majority of cases were diagnosed as pneumonia accounting for 68.38% with 80 cases, the group with severe pneumonia accounted for only 31,62% with 37 cases. During treatment, most pediatric patients are prescribed antibiotic treatment (100%). There were 66 cases of fever reduction, fluid and electrolyte replacement during treatment. In children from 1 to 5 years old, including 68 cases prescribed treatment of cough symptoms during pneumonia treatment. Treatment duration, with ≤ 7 days accounts for 75.22% and ≥ 7 days accounts for 24.78%. We also recorded that the shortest treatment time for pediatric patients was 1 day and the longest was 18 days, the average number of days was 6,50 ± 2,96.
- Đăng nhập để gửi ý kiến