Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Mối tương quan giữa mô bệnh học và đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính của ung thư phổi nguyên phát

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Mối tương quan giữa mô bệnh học và đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính của ung thư phổi nguyên phát
Tác giả
Đặng Vĩnh Hiệp; Đinh Dương Tùng Anh; Nguyễn Thành Lễ
Năm xuất bản
2020
Số tạp chí
1-2
Trang bắt đầu
51-55
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Nghiên cứu hồi cứu và tiến cứu mô tả cắt ngang ở 79 bệnh nhân được chẩn đoán xác định ung thư phổi nguyên phát điều trị tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch, từ tháng 01/2018 đến tháng 1/2019, có giải phẫu bệnh chẩn đoán là Ung thư phổi. Đánh giá đặc điểm chung của BN, hình ảnh CLVT và đặc điểm mô bệnh học theo mẫu bệnh án nghiên cứu. Rút ra mối tương quan giữa CLVT và mô bệnh học. Kết quả Namnữ=51/28 (1.81). Tuổi trung bình là 62,12±9,87 (năm), lớn nhất 78, nhỏ nhất 29. Nhóm ung thư tế bào gai có kích thước > 5 cm chiếm 75%. Không có mối liên quan đường bờ khối u với loại UTP, p>0,05. Grade càng cao thì tỉ lệ bờ đa cung, tua gai càng cao, với p<0,05. Ung thư phổi không tế bào nhỏ tạo hang từ 18,6-25%, vôi hoá 8,6-25%. Tỉ lệ xâm lấn phổi ung thư tế bào tuyến (72,9 %), xâm lấn phế quản ung thư tế bào gai (50 %), p<0,05. Tràn dịch màng phổi tăng dần theo giai đoạn ung thư, với p<0,05. Nguy cơ bị tràn dịch màng phổi ở nhóm UTPKTBN gấp 1,19 lần so với nhóm UTPTBN, với OR=1,19; [CI-95%=1,02-11,40]; p<0,05. Nguy cơ xuất hiện có hạch ở phổi nhóm UTPTBN gấp 9,45 lần so với nhóm UTPKTBN, với OR=9,45; [CI-95%=1,99-89-45]; p<0,05. Kết luận CLVT giúp đánh giá tính chất lành tính, ác tính của khối u phổi, phân chia vị trí u phổi thành các nhóm để phục vụ cho vấn đề sinh thiết làm giải phẫu bệnh, phân độ giai đoạn cho điều trị, một số trường hợp gợi ý type hoặc phân độ mô học mà chưa cần sinh thiết.