
Ung thư vòm mũi họng (UTVMH) là bệnh lý ác tính đứng hàng đầu trong các loại ung thư vùng đầu, cổ hiện nay. Mục tiêu: Mô tả sự thay đổi một số chỉ số huyết học máu ngoại vi ở bệnh nhân UTVMH. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 44 bệnh nhân UTVMH được chẩn đoán xác định bằng mô bệnh học và 46 người bình thường tương đồng về tuổi, giới. Kết quả: Tỷ lệ mắc bệnh giữa nam và nữ là 2:1, nhóm tuổi phát hiện bệnh nhiều nhất từ 41-60 tuổi, 65,9% bệnh được phát hiện ở giai đoạn muộn III-IV. Số lượng và tỷ lệ BCTT ở nhóm bệnh nhân tương ứng 4,51 ± 1,26 G/L và 60,87 ± 7,78% cao hơn so với nhóm chứng là 3,66 ± 1,17G/L và 55,35 ± 7,22% có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Số lượng và tỷ lệ bạch cầu lympho ở nhóm bệnh nhân là 1,95 ± 0,43 G/L và 26,53 ± 6,90% thấp hơn so với nhóm chứng là 2,27 ± 0,69 và 33,09 ± 7,73 có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Chỉ số NLR ở nhóm bệnh 2,46 ± 1,05 cao hơn nhóm chứng 1,78 ± 0,86 với p < 0,001. Ngoài ra thấy có tăng bạch cầu mono và giảm bạch cầu ưa base ở nhóm bệnh so với nhóm chứng. Các chỉ số khác như bạch cầu ưa acid, số lượng hồng cầu, hemoglobin, hematocrit, số lượng tiểu cầu không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa nhóm bệnh và nhóm chứng. Kết luận: Ở bệnh nhân UTVMH có tăng số lượng và tỷ lệ bạch cầu trung tính, giảm số lượng và tỷ lệ bạch cầu lympho so với nhóm chứng dẫn tới tăng chỉ số NRL. Một số chỉ số khác như số lượng hồng cầu, hemoglobin, hematocrit, số lượng tiểu cầu không có sự khác biệt ở nhóm bệnh so với nhóm chứng.
Nasopharyngeal carcinoma (NPC) is a malignant disease with high frequency in head and neck cancers. Objective: To evaluate some hematological characteristics of peripheral blood in patients with nasopharyngeal carcinoma. Subjects and Methods: A cross-sectional study on 44 patients with nasopharyngeal carcinoma diagnosed by histopathology and 46 healthy people of same-sex and age. Result: The ratio between males and females is 2:1, the age with a high frequency of disease is 41-60-year-old, and 65.9% of the patients are diagnosed in late stages III-IV. Cell count and frequency of white blood cells, neutrophil of NPC patients 4.51 ± 1.26G/L; 60.87 ± 7.78% are significant higher than those of healthy control people 3.66 ± 1.17G/L; 55.35 ± 7.22% with p < 0.001. Cell count and frequency of lymphocyte of NPC patients 1.95 ± 0.43 G/L; 26.53 ± 6.90% is significant lower than that of healthy control people 2.27 ± 0.69 và 33.09 ± 7.73% with p < 0.001. NLR index of NPC patients 2.46 ± 1.05 is higher than that of healthy control people. Moreover, decreased monocyte and increased basophile in NPC patients compared to healthy control people. Other tests, including red blood cell count, hemoglobin, hematocrit, and platelet cell count, are no significant difference between patients and healthy control. Conclusion: There is an increase in the quantity and frequency of neutrophiles while a decrease in lymphocyte quantity and frequency leads to the rise of NLR in NPC patients compared to healthy control. Other characteristics, including red blood cell count, hemoglobin, hematocrit, and platelet quantity, are no significant difference between patients and healthy control.
- Đăng nhập để gửi ý kiến