Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ở bệnh nhân viêm phổi liên quan thở máy tại khoa hồi sức tích cực - chống độc, Bệnh viện C Đà Nẵng

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ở bệnh nhân viêm phổi liên quan thở máy tại khoa hồi sức tích cực - chống độc, Bệnh viện C Đà Nẵng
Tác giả
Phan Văn Chung; Nguyễn Phan Đức Sanh; Phạm Thị Phương Nhi; Trần Xuân Chương
Năm xuất bản
2023
Số tạp chí
2
Trang bắt đầu
84-90
ISSN
0866-7829
Tóm tắt

Viêm phổi liên quan đến thở máy (VAP) là bệnh nhiễm trùng bệnh viện phổ biến thứ hai trong các đơn vị chăm sóc đặc biệt (ICU) và phổ biến nhất ở bệnh nhân thở máy. Các nghiên cứu trước đây cho thấy tỷ lệ tử vong do VAP ở mức từ 33 - 50%, nhưng tỷ lệ này có thể thay đổi và phụ thuộc nhiều vào bệnh lý nền. Mục tiêu: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân VAP tại ICU Bệnh viện C Đà Nẵng. 2. Đánh giá kết quả điều trị và các yếu tố tiên lượng tử vong ở bệnh nhân VAP. Đối tượng và phương pháp: Bệnh nhân thở máy được chẩn đoán VAP có CPIS > 6 tại ICU, Bệnh viện C Đà Nẵng từ tháng 01/2020 đến tháng 7/2022. Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả: Có 68 trường hợp đủ tiêu chuẩn chẩn đoán VAP. Tuổi trung bình 77,37 ± 10,90. Bệnh mắc kèm phổ biến nhất là bệnh tim mạch (52,9%). VAP khởi phát muộn chiếm 55,9%. Các dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng phổ biến nhất bao gồm sốt (75,0%), tăng tiết đờm (83,8%), tiết mủ (67,6%), thở nhanh (≥ 25 nhịp/phút) (50,0%), và thay đổi ý thức (73,5%). Các dấu hiệu cận lâm sàng hay gặp nhất là thâm nhiễm trên X-quang ngực (98,5%) và tăng bạch cầu ≥ 12 g/L (54,7%). Vi khuẩn gây bệnh phổ biến nhất là A. baumannii (68,7%), tiếp theo là K. pneumoniae (34,3%), P. aeruginosa (13,4%), E. coli (4,5%) và MRSA ( 4,5%). Hầu hết là những vi khuẩn đa kháng. Tỷ lệ tử vong là 70,6%. Nhịp thở tăng có liên quan đến tử vong (p = 0,025, AUC 0,658, KTC 95%: 0,515 - 0,802). Sốc do mọi nguyên nhân được xác định là một yếu tố dự báo tử vong (p = 0,025, OR 18,9, KTC 95%: 1,44 - 248,70). Kết luận: Sốt và tăng tiết đờm thường gặp ở bệnh nhân VAP. Thâm nhiễm trên Xquang ngực và bạch cầu cao chủ yếu được tìm thấy trong các phát hiện hình ảnh và xét nghiệm. Tỷ lệ tử vong 70,6%. Thở nhanh (từ 25 L/P trở lên) có liên quan đến tử vong. Sốc là một yếu tố dự đoán độc lập về tỷ lệ tử vong.