
Phân tích một số yếu tố liên quan đến tỷ lệ dương tính giả của sàng lọc suy giáp bẩm sinh tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu trên 159 trẻ em qua sàng lọc sơ sinh máu gót chân có kết quả nồng độ TSH ≥ 10 mUI/L. Kết quả: Tỷ lệ dương tính giả là 21,4%. Giá trị dự đoán dương tính ở mức TSH ≥ 10 mUI/L, ≥ 18 mUI/L, ≥ 20 mUI/L, ≥ 30 mUI/L, ≥ 40 mUI/L là 78,6%, 80,8%, 81,7%, 84,9%, 86%. Các yếu tố liên quan tỉ lệ dương tính giả như: Tuổi thai <37 tuần có tỷ lệ dương tính giả cao gấp 5,41 lần so với nhóm ≥ 37 tuần (OR=5,41; 95%CI: 1,23 – 24,76). Thời gian lấy mẫu sau sinh < 48h có tỷ lệ dương tính giả cao gấp 2,01 lần so với nhóm ≥ 48 giờ (OR=2,01; 95%CI: 1,27 – 3,11). Kết luận: Tỷ lệ dương tính giả trong nghiên cứu với mức TSH ≥ 10 mUI/L là có thể chấp nhận được với chương trình sàng lọc sơ sinh. Việc lấy mẫu sàng lọc sơ sinh sau 48 tiếng có thể hạn chế tỷ lệ dương tính giả.
Analysis of some factors related to the false-positive rate in the screening program for congenital hypothyroidism at the National Children's Hospital. Subjects and methods: The study on 159 children with heel blood TSH concentration 10 mUI/L. Results: The false-positive rate was 21.4%. Positive predictive values at TSH levels ≥ 10 mUI/L, ≥ 18 mUI/L, ≥ 20 mUI/L, ≥ 30 mUI/L, ≥ 40 mUI/L were 78.6%, 80.8%, 81 , 7%, 84.9%, 86%, respectively. Associated factors such as: gestational age < 37 weeks had a false-positive rate 5.41 times higher than that of the group ≥37 weeks (OR=5.41; 95%CI: 1.23 – 24.76). Postpartum sampling time <48 hours had a false-positive rate 2.01 times higher than the group ≥ 48 hours (OR=2.01; 95%CI: 1.27 – 3.11). Conclusions: The false-positive rate in the study with TSH ≥ 10 mUI/L was acceptable with the newborn screening program. Postpartum sampling time ≥ 48 hours can limit false-positive rate
- Đăng nhập để gửi ý kiến