
Nghiên cứu các chỉ số hồng cầu máu ngoại vi và các chỉ số bilan sắt ở bệnh nhân thiếu máu thiếu sắt (TMTS) điều trị tại Trung tâm Huyết học Truyền máu, Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp năm 2020 - 2021. Đối tượng: 206 bệnh nhân người lớn chẩn đoán là TMTS điều trị tại Trung tâm Huyết học Truyền máu, Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp Hải Phòng từ tháng 1/2020 đến tháng 5/2021. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu theo chiều dọc. Kết quả: 93,2 % bệnh nhân nhập viện có mức độ thiếu máu từ vừa đến nặng; bệnh nhân nam có tỷ lệ thiếu máu nặng cao hơn bệnh nhân nữ. 80,6% bệnh nhân có MCV<75fl; 90,3% bệnh nhân có MCH <24 pg; 76,7% bệnh nhân có MCHC < 300 g/l. Các chỉ số chuyển hóa sắt đặc trưng là sắt, ferritin và TfS giảm, Tf và TfR tăng. Các chỉ số HC tăng lên có ý nghĩa thống kê sau điều trị, không có sự khác biệt về chỉ số hồng cầu (HC) sau điều trị giữa nhóm truyền sắt và nhóm truyền sắt với truyền máu. Sự thay đổi bộ bilan sắt sau điều trị gồm sắt, ferritin, TfS tăng có ý nghĩa thống kê. TfR transferrin, TIBC và UIBC giảm.
To study RBC INDEX and iron bilan of patients with IDA in Hai Phong Hematology and Blood transfusion Center (HHBC) 2020 - 2021. Subject: 206 adult patients diagnosed IDA in HHBC from 1/2020 to 10/2021. Method: retrospective study. Results: 93.2% patients hospitalized with moderate to severe anemia; The levels severe anemia in men is higher than in women. 80.6% patients had MCV <75fl: 90.3% patients with MCH <24pg; 76.7% patients had MCHC <300g/l. The index iron metabolism characterized by reduction iron, ferritin and TfS; TfR; Tf increases. Ferritin is a very reliable to diagnose IDA. The RBC index has increased significantly after treatment. The change follows the treatment of iron bilan include TfS, Ferritin, lron statistically significant increase, and UIBC TIBC Transferrin decreased.
- Đăng nhập để gửi ý kiến