Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và các biến chứng của phẫu thuật cắt amidan ở những bệnh nhân trên 45 tuổi

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và các biến chứng của phẫu thuật cắt amidan ở những bệnh nhân trên 45 tuổi
Tác giả
Nguyễn Lê Phương Anh; Tống Xuân Thắng
Năm xuất bản
2021
Số tạp chí
2
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và các biến chứng của cắt amiđan ở những bệnh nhân trên 45 tuổi. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả có theo dõi dọc, kết hợp hồi cứu và tiến cứu. Đối tượng: 60 bệnh nhân có chỉ định cắt amiđan được chẩn đoán và điều trị tại bệnh viện Tai Mũi Họng TW giai đoạn 01/2019-8/2021. Kết quả: Tuổi 53,33 ± 7,48, bệnh nhân lớn tuổi nhất 80 tuổi, tỷ lệ nữ/ nam: 1,32/1. Chỉ số khối cơ thể 22,77± 2,78. Những chỉ định phẫu thuật chính: Viêm tái phát, nghi ngờ ác tính, quá phát, ung thư amiđan. Trong nhóm được phẫu thuật cắt amiđan đơn thuần: thời gian phẫu thuật trung bình 21,5± 3,9 phút, lượng máu mất đa số (85,4%) đa số ít hơn 5ml. Nhóm bệnh nhân phẫu thuật cắt amiđan kết hợp với phẫu thuật khác thời gian phẫu thuật và lượng máu mất trong mổ tăng phụ thuộc vào phẫu thuật kèm theo. Biến chứng chảy máu sau mổ 8,34% (5/60). 80% chảy máu đều nhẹ. Kết luận: Nghiên cứu cho thấy tuổi không thực sự là một chống chỉ định của phẫu thuật cắt amiđan. Chỉ định của phẫu thuật cắt amiđan ở những bệnh nhân trên 45 tuổi: Viêm nhiễm vẫn chiếm tỷ lệ cao nhất ngoài ra có tỷ lệ cao liên quan đến khối u và ngủ ngáy. Những bênh nhân tên 45 tuổi amiđan bắt đầu xơ hóa, khó xác định ranh giới khi mổ và thường kém theo bệnh lý khác, dẫn tới tỉ lệ biến chứng chảy máu sau mổ tăng nhưng mức độ chảy máu sau mổ đa số đều nhẹ, không cần truyền máu hoặc can thiệp phẫu thuật. Tăng huyết áp có thể là yếu tố nguy cơ tăng chảy máu trong và sau mổ. Khâu ép trụ chủ động trong lúc mổ có thể làm giảm tỉ lệ chảy máu sau mổ đặc biệt là chảy máu muộn.

Abstract

To study the clinical and paraclinical c-haracteristics, evaluate the complications of tonsillectomy in adults over age 45. Methods & Materials: A prospective, descriptive study on 60 patients who required tonsillectomy and operated at National Otorhinolaryngology Hospital. Results: The average age was 53,33±7,48, the oldest was 80 years old, female/male ratio = 1,32/1, the average BMI was 22,77±2,78. The main indications were recurrent tonsillitis, enlarged tonsils that cause upper airway obstruction, requiring biopsy to define tissue pathology and tonsil cancer. With taking only tonsillectomy group: the mean surgical duration was 21,5± 3,9 minutes, 85,4% cases the amount of blood loss during the operaton less than 5ml. And on group that taking tonsilectomy combine with others: Surgical duration and blood loss during the operation were higher. Postoperatve bleeding was 8,34% (5 of 60) of the cases. 80% bleedings were mild. Conclusion: The study showed that age is not a contraindication to tonsillectomy. The main indications for tonsillectomy in patients over age 45 were included: Recurrent tonsillitis is still the most popular while enlarged tonsils that cause upper airway obstruction, tumors of tonsil were more common. It is obvious that tonsillectomy in adults have some difficulties due to the fibrosis that leads to find the tonsil boundary hardly and comorbidities, which raises the rate of postoperatve bleeding. However most of the bleedings were mild and unnecessary to blood transfusion or taking sugery to stop bleeding. Pillar suture might reduce the risk of postoperation bleeding.