
Ngày nay, viêm xương chũm mạn tính dần trở nên khu trú trên các xương chũm đặc ngà và kém thông bào. Phẫu thuật khoét chũm tiệt căn kinh điển dù đi đường sau tai hay trước tai đều để lại hốc mổ chũm rộng gây kéo dài thời gian khô tai. Phẫu thuật nội soi khoét chũm tiệt căn thích hợp với hình thái xương chũm này, đảm bảo lấy sạch bệnh tích, rút ngắn thời gian khô tai đồng thời tránh tổn thương cấu trúc lành. Mục tiêu nghiên cứu: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cắt lớp vi tính xương thái dương, thính lực trên bệnh nhân viêm xương chũm mạn tính. 2. Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi khoét chũm tiệt căn. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu có can thiệp trên 53 tai viêm xương chũm mạn tính được phẫu thuật nội soi khoét chũm tiệt căn. Kết quả: Đặc điểm lâm sàng: Chảy tai chiếm 96,2%, nghe kém chiếm 88,7%, ù tai chiếm 67,9%, chóng mặt chiếm 5,7%, đau tai chiếm 32,1 %. Đặc điểm cắt lớp vi tính xương thái dương: Xương chũm đặc ngà 83%; kém thông bào 17%. Thính lực: Trung bình ngưỡng nghe đường khí 64,8 ± 23,6dB, trung bình ABG 35,2 ± 15,5dB. Chảy tai và ù tai cải thiện lần lượt là 92,5% và 64,2% sau 3 tháng phẫu thuật. Thời gian khô tai sau phẫu thuật trung bình là 7 ± 3,2 tuần. Kết luận: Viêm xương chũm mạn tính thường với triệu chứng chảy tai, nghe kém, ù tai trên các xương chũm đặc ngà và kém thông bào. Phẫu thuật nội soi khoét chũm tiệt căn là phẫu thuật tổn thương tối thiểu nhưng mang lại hiệu quả tối đa.
Today, diseases of chronic mastoiditis become localized. It shows on sclerotic and diploic mastoids. The consequence of radical mastoidetomy is a large mastoid bowl, which prolongs time of postoperative dry ear. Endoscopic radical mastoidectomy surgery is ideal for sclerotic and diploic mastoid bone and ensures clean removal of diseases, shortens time of postoperative dry ear, and avoids damage to healthy structures. Objectives: 1. Determine clinical features, CT scan of the temporal bone and audiometric studies in patients with chronic mastoiditis. 2. Evaluating the results of endoscopic mastoidectomy. Materials and methods: A prospective study with endoscopic mastoidectomy surgery on 53 ears with chronic mastoiditis. Results: clinical features (1) Otorrhea 96.2%, hearing loss 88.7%, tinnitus 67.9%, vertigo 5.6%, earache 32.1%. CT scan of the temporal bone: sclerotic (none pneumatised) mastoid bone 83%, diploic mastoid bone 17%; Pure tone audiogram: pure-tone average 64,8 ± 23,6dB, average ABGs 35.2 ± 15.5dB. After 3 months of surgery, otorrhea improved by 92.5% and tinnitus improved by 64.2%. Average time of postoperative dry ear: 7 ± 3.2 weeks. Conclusion: Chronic mastoiditis usually presents with ear discharge, hearing loss, tinnitus with sclerotic or diploic mastoid bone. Endoscopic mastoidectomy is not only minimally invasive but also highly effective.
- Đăng nhập để gửi ý kiến