Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của bệnh u nguyên bào nuôi tại Bệnh viện Trương ương Huế

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của bệnh u nguyên bào nuôi tại Bệnh viện Trương ương Huế
Tác giả
Ngô Thị Minh Thảo; Võ Hoàng Lâm; Đặng Văn Tân; Lê Lam Hương
Năm xuất bản
2020
Số tạp chí
02
Trang bắt đầu
36-42
ISSN
1859-3836
Tóm tắt

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ bệnh u nguyên bào nuôi (UNBN) sau thai trứng tại Bệnh viện Trung ương Huế. Phương pháp Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Địa điểm khoa Phụ sản Bệnh viện Trung ương Huế từ tháng 01/2018 đến tháng 12/2019. Nhóm bệnh có 54 bệnh nhân được chẩn đoán u nguyên bào nuôi theo tiêu chuẩn chẩn đoán FIGO 2002, nhóm không có biến chứng gồm 54 bệnh nhân được chẩn đoán thai trứng được theo dõi và điều trị ổn định. Kết quả Nhóm tuổi ≥ 40 nguy cơ UNBN cao gấp 4,5 lần (p < 0,05). Tiền sử thai lưu nguy cơ cao u nguyên bào nuôi gấp 5,2 lần (p < 0,05). Tiền sử thai trứng chiếm tỷ lệ 20,4% nguy cơ cao gấp 4,3 lần (OR=4,3; 95% CI = 1,2 - 16,3). Số lần mang thai ≥ 3 nguy cơ UNBN cao gấp 5,1 lần (p < 0,05). Nhiễm độc thai nghén ở nhóm u nguyên bào nuôi 66,7%; OR= 8,6; 95% CI = 3,3- 21,4 (p < 0,05). Có cường giáp nguy cơ cao u nguyên bào nuôi gấp 3,1 lần (p < 0,05). Nang hoàng tuyến 2 bên tồn tại trên 4 tuần tăng nguy cơ u nguyên bào nuôi cao gấp 12,6 lần (p < 0,05). Ở nhóm có nồng độ ß-hCG trước điều trị ≥ 100.000 mUI/ml chiếm 75,9%; nguy cơ u nguyên bào nuôi cao gấp 6,8 lần (p < 0,05).

Abstract

To determine clinical and subclinical features and the risk factors of gestational trophoblastic neoplasia at Hue Central Hospital. Medthods A cross-sectional study was conducted f-rom 01/2018 -12/2019 in the Obstetrics and Gynecology Deparment of Hue Central Hospital. This study included 54 women who were diagnosed gestational trophoblastic neoplasia (FIGO 2002) and 54 molar pregnancy women monitored and treated in a stable condition. Results In gestational trophoblastic neoplasia (GTN) group, age group with women who were ≥ 40 was 4.5 times higher at risk factors of GTN (p < 0.05), the history of stillbirth had 5.2 times higher at risk (p < 0.05). History of molar pregnancy accounted for 20.4% with OR = 4.3 (95% CI = 1.2 - 16.3). The risk in the number of births ≥ 3 was 5.1 times higher (p < 0.05). The rate of toxemia in GTN group was 66.7% with OR = 8.6; 95%CI =3.3-21.4 (p < 0.05). The women with hyperthyroidism were 3.1 times higher at risk of GTN. The risk of bilateral theca-lutein cyst in GTN group was 12.6 times more than that of control group. The percentage of beta hCG level > 100.000 mUI/ml before treatment in GTN group was 75.9% with 6.8 times higher at risk of GTN (p < 0.05).