Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hóa sinh và hình ảnh siêu âm nội soi khối u tụy

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hóa sinh và hình ảnh siêu âm nội soi khối u tụy
Tác giả
Vĩnh Khánh; Lương Viết Thắng; Trần Văn Huy
Năm xuất bản
2023
Số tạp chí
01
Trang bắt đầu
77-83
ISSN
1859-3836
Từ khóa nghiên cứu
Tóm tắt

Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, hóa sinh và hình ảnh siêu âm nội soi của khối u tụy. Khảo sát mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng, hóa sinh với đặc điểm khối u tụy trên siêu âm nội soi. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 41 bệnh nhân được chẩn đoán khối u tụy dựa trên siêu âm nội soi. Kết quả: Tiền sử phổ biến ở bệnh nhân u tụy là hút thuốc lá, uống rượu lượng nhiều, đái tháo đường. Nhóm bệnh nhân có nồng độ CA 19.9 ≤ 37 U/ml chiếm tỷ lệ 48,5%. Đặc điểm của khối u tụy nằm ở vị trí đầu tụy chiếm tỷ lệ 80,5%, cấu trúc giảm âm chiếm tỷ lệ 97,6% và cấu trúc u là u đặc chiếm tỷ lệ 80,5%. Hạch ổ bụng, giãn ống mật chủ, giãn ống tụy là những đặc điểm tổn thương ngoài khối u phổ biến nhất chiếm tỷ lệ lần lượt là 51,2%, 46,3% và 39,0%. Không có sự liên quan giữa các mức nồng độ CA 19.9 với các đặc điểm như xâm lấn mạch máu, di căn hạch (p > 0,05). Có mối liên quan mang ý nghĩa thống kê giữa khối u ở vị trí đầu tụy với vàng da trên lâm sàng, hình ảnh giãn ống mật chủ (p < 0,05). Kết luận: Hút thuốc lá, uống rượu lượng nhiều và đái tháo đường là tiền sử hay gặp nhất ở nhóm bệnh nhân u tụy. Đặc điểm tổn thương khối u tụy phổ biến là giảm âm, cấu trúc u đặc và nằm ở vị trí đầu tụy. Có mối liên quan giữa khối u tụy ở vị trí đầu tụy với triệu chứng vàng da và giãn ống mật chủ.

Abstract

Pancreatic tumor disease often has clinical symptoms ambiguously which is leading to late detection and poor prognosis. Currently, there are many imaging methods to use for the early detection, and diagnosis of pancreatic tumors. Endoscopic ultrasound (EUS) with the strength of a high-frequency probe, approaching directly the pancreas which is improving the diagnosis of the tumor, especially small lesions < 2 cm. This study was aimed at: (1) To describe some clinical, biological, and endoscopic ultrasound characteristics of pancreatic tumors. (2) To evaluate the relationship between clinical and biological characteristics and pancreatic tumor characteristics on endoscopic ultrasound. Subject and methods: Crosssectional study in 41 patients diagnosed with pancreatic tumor on endoscopic ultrasound. Results: Common history was smoking, high intake of alcohol and diabetes. Almost half of the patients 48.5% had a CA 19.9 ≤ 37 U/ml. Lesions in the pancreatic head accounted for 80.5%, hypoechoic lesions 97.6%, solid tumor 80.5%. Common extra-tumoral findings were abdominal lymph nodes accounting for 51.2%, common bile duct dilatation 46.3% and pancreatic duct dilatation 39.0%. There was no relationship between levels of CA 19.9 and endoscopic ultrasound features such as vascular invasion, and lymph node metastasis (p > 0.05). There was a statistically significant relationship of tumors in the head of the pancreas and jaundice, and dilation of the common bile duct (p < 0.05). Conclusion: Smoking, high intake of alcohol and diabetes were the most common history. Common findings of tumor were hypoechoic, solid tumor and pancreatic head position. There is a relationship of pancreatic head tumors and jaundice as well as dilation of the common bile duct.