Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, nội soi, Chụp cắt lớp vi tính và đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị viêm xoang do dị hình mũi xoang tại bệnh viện tai mũi họng cần thơ năm 2019-2021

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, nội soi, Chụp cắt lớp vi tính và đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị viêm xoang do dị hình mũi xoang tại bệnh viện tai mũi họng cần thơ năm 2019-2021
Tác giả
Phùng Văn Sang, Hồ Lê Hoài Nhân, Dương Hữu Nghị
Năm xuất bản
2021
Số tạp chí
43
Trang bắt đầu
195-198
Tóm tắt

Dị hình mũi xoang là những thay đổi cấu trúc giải phẫu của các thành phần nằm trong hốc mũi và các xoang cạnh mũi. Các dị hình thường phối hợp cùng nhau tạo nên một bệnh cảnh đa dạng và phức tạp. Chẩn đoán chính xác và đầy đủ loại dị hình là rất quan trọng để đưa ra phương pháp phẫu thuật thích hợp nhằm đạt hiệu quả điều trị cao. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, nội soi, chụp cắt lớp vi tính và đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị viêm xoang do dị hình mũi xoang. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 109 bệnh nhân được chẩn đoán viêm xoang mạn tính có dị hình mũi xoang. Kết quả: Các triệu chứng cơ năng gồm nghẹt mũi (94,5%), chảy mũi (78%), đau căng nặng mặt (90,8%), rối loạn khứu giác (8,3%). Tỷ lệ các loại dị hình: lệch, vẹo vách ngăn (78,9%), xoang hơi và đảo chiều cuốn mũi giữa (41,3%), cuốn mũi dưới quá phát (24,8%), mỏm móc quá phát (32,1%), bóng sàng quá phát (45,9%), tế bào đê mũi quá phát (25,7%), tế bào Haller quá phát (18,3%). Phối hợp ≥3 loại dị hình chiếm đa số với 56,9%. Viêm nhóm xoang hàm và sàng trước thường gặp nhất với 66,6% và 45,9%. Sau 3 tháng triệu chứng cơ năng và thực thể qua nội soi mũi cải thiện rõ rệt. Đánh giá sau phẫu thuật 3 tháng kết quả tốt đạt 85,3%, trung bình 11,9% và xấu 2,8%. Kết luận: Phẫu thuật nội soi điều trị viêm xoang do dị hình mũi xoang đạt hiệu quả điều trị cao

Abstract

Sinonasal anatomical variants are structural anatomical changes in the nasal cavity and paranasal sinuses. The anatomical variants often combined create a diverse and complex clinical. Accurate and complete diagnosis anatomical variants are significant to give the appropriate surgical method to get high-efficiency treatment. Objectives: Describe the features of clinical, endoscopic, computed tomography and evaluate the results of endoscopic surgery for treating chronic sinusitis by sinonasal anatomical variants. Materials and methods: Crosssectional descriptive on 109 patients diagnosed chronic sinusitis with sinonasal anatomical variants. Results: Symptoms included nasal obstruction (94.5%), nasal discharge (78%), headache (90.8%), hyposmia (8.3%). Ratio of anatomical variants: deviated nasal septum (78.9%), concha bullosa and reversed middle concha (41.3%), inferior concha hypertrophied (24.8%), uncinate hypertrophied (32.1%), ethmoid bulla hypertrophied (45.9%), agger nasi cells hypertrophied (25.7%), Haller cells hypertrophied (18.3%). The combination ≥ 3 variants account for the majority with 56.9%. Maxillary sinusitis and anterior ethmoid sinusitis are most common with 66.6% and 45.9%. After 3 months, the symptoms and nasal endoscopic signs improved significantly. Evaluating the results after 3 months of surgery showed that good with 85.3%, average 11.9% and bad with 2.8%. Conclusion: Endoscopic surgery for treating chronic sinusitis by sinonasal anatomical variants get high efficiency.