
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, xác định tình trạng di căn hạch tiềm ẩn của ung thư tuyến giáp thể nhú giai đoạn cT1-2N0M0 được điều trị tại khoa Phẫuthuật Đầu-Mặt-Cổ, Bệnh viện K. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 192 BN UTTG giai đoạn cT1-2N0M0 được phẫu thuật tại Bệnhviện K. Nghiên cứu mô tả hồi cứu kết hợp mô tả tiến cứu cắt ngang. Kếtquả: 100% BN ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú; tỷ lệ di căn hạch cổ tiềm ẩn 45,8%%; tỷlệ di căn hạch nhóm VI, hạch cảnh cùng bên lần lượt là 41,7%, 13,4%. Các yếu tố nguy cơ độc lập của di căn hạch nhóm VI: tuổi <55 (p=0,001), kích thước u > 10mm (p=0,024 ), vị trí u ở eo giáp (p=0,046, OR=2,522, 95% CI 0,993-6,41). Kết luận: UTTG thể nhú có tỷ lệ di căn hạch tiềm ẩn cao, đặc biệt là nhóm VI. Các yếu tố: tuổi <55, kíchthước u > 10mm, vị trí u ở eo tuyến giáp có liên quan tới tình trạng di căn hạch nhóm VI tiềm ẩn.
Studying for clinical characters, ultrasound, evaluation of the occult cervical lymph node metastases status of thyroid cancer in stage cT1-2N0M0 at Head and Neck surgery Department, Viet Nam National Cancer hospital. Subjects and Method: Descriptive study on 192 patients of thyroid cancer in stage cT1-2N0M0, were treated by surgery at Head and Neck surgery Department, Viet Nam National Cancer hospital. Results: All patients had postoperative histopathology as papillary thyroid carcinoma. The rate of occult cervical lymph node metastasis was 45,8%. In particular, the rate of group VI metastasis and lateral lymph nodes in same side was 41.7%, 13,4%, respectively. Probably independent risk factor of cervical lymph node metastasisinclude: age <55, tumor size > 10mm, tumor located in thyroid isthmus. Conclusions: Papillary thyroid cancer has a high incidence of lymph node metastasis, especially group VI. Age <55(p=0,001, OR=0,266, 95%CI 0,115-0,614), tumor size > 10 mm(p=0,024, OR=3,118, 95% CI 1,117-8,7), tumor located in thyroid isthmus(p=0,046, OR=2,522, 95% CI 0,993-6,41).
- Đăng nhập để gửi ý kiến