
Mô tả đặc điểm tổn thương răng cối lớn được chỉ định phục hồi bằng Inlay và đánh giá sự thành công của phục hình inlay sứ lai ở răng cối lớn có ứng dụng quy trình kỹ thuật số trong thời gian 1, 3 và 6 tháng sau điều trị. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Can thiệp lâm sàng không nhóm chứng trên 34 răng cối lớn xoang II được điều trị inlay sứ lai tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả: Các ca đến điều trị hầu hết do giắt thức ăn (32,4%), ê buốt (29,4%) và sút miếng trám cũ (26,5%), trong đó xoang II kép chiếm 76,5%, kích thước xoang trung bình chiếm 47,1%, khoảng cách đáy xoang cách tủy dưới 2mm chiếm 73,5%. Có sự khác biệt có ý nghĩa giữa các xoang có kích thước xoang và khoảng cách đáy xoang đến tủy răng khác nhau về kết quả 1 tháng sau điều trị (p<0,05). Không có sự khác biệt về kết quả điều trị sau 3 và 6 tháng. Kết luận: Tỷ lệ thành công của phục hình inlay sứ lai vùng răng cối lớn là 100% sau 6 tháng điều trị.
To describe the clinical features of damaged molars and evaluate the success of hybrid inlay restorations at 1-month, 3-month and 6-month postoperation. Subjects and methods: A clinical intervention was carried out on 34 hybrid inlays on damaged molars at Odonto – MaxilloFacial Hospital. Results: The research found that medium-size cavity accounted for 47,1%. There was a relationship between cavity size and 1-month post-treament treatment. (P<0.05). However, this sensitivity was mild, gradually reduces and teeth became normal at 3-month follow-up. Conclusion: The success rate of hybrid ceramic inlay restoration on damaged molars was 100%.
- Đăng nhập để gửi ý kiến