
Mô tả một số đặc điểm lâm, cận lâm sàng, hình ảnh PET/CT của bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III không thể phẫu thuật. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, can thiệp, không đối chứng, theo dõi dọc. Bệnh nhân được sử dụng PET/CT trong chẩn đoán giai đoạn, lập kế hoạch xạ trị trong hóa xạ trị đồng thời và đánh giá kết quả điều trị, phác đồ hóa chất là paclitaxel/carboplatin, xạ điều biến liều IMRT với liều xạ mục tiêu 60Gy. Kết quả: Tuổi trung bình 58,23 tuổi, nam giới chiếm 83,33%, có tiền sử hút thuốc lá 86,67%, 70% bệnh nhân sút cân, 76,67% đau ngực, 60% ho kéo dài, tăng nồng độ Cyfra 21-1 huyết thanh 70,0% và tăng CEA 56,67%, ung thư biểu mô tuyến chiếm 73,33%, ung thư biểu mô vảy 26,67%. PET/CT phát hiện thêm hạch di căn 33,33% và làm thay đổi giai đoạn T, N đáng kể so với CT ngực. Kết luận: PET/CT giúp chẩn đoán chính xác hơn giai đoạn so với CT ngực, giúp lập kế hoạch xạ trị trong hóa xạ trị đồng thời giúp cải thiện thời gian sống thêm bệnh không tiến triển và sống thêm toàn bộ của bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III không thể phẫu thuật.
To describe some clinical, paraclinical characteristics and PET/CT imaging of 30 patients with inoperable stage III non-small cell lung cancer. Subject and method: Prospective, interventional, noncontrolled, longitudinal follow-up study. Patients were used 18F-FDG PET/CT for staging, radiation planning in concurrent chemoradiotherapy and treatment outcome assessment, chemotherapy regimen as Paclitaxel/Carboplatin, IMRT with target dose 60Gy target. Result: Mean age 58.23 years old, men accounted for 83.33%, history smoking accounted for 86.67%, 70% of patients lost weight, 76.67% had chest pain, 60% persistent cough, increased serum cyfra 21-1 in 70.0%, CEA 56.67%, adenocarcinoma accounted for 73.33%, squamous cell carcinoma 26.67%. PET/CT detected 33.33% more metastatic lymph nodes, significantly changing T and N stages compared with chest CT. Conclusion: Using PET/CT in stage diagnosis were more more exactly than chest CT, radiation therapy planning is also more accurate. Therefore improved progression-free survival and overall survival in patients with inoperable stage III NSCLC who treated concurrent chemoradiotherapy.
- Đăng nhập để gửi ý kiến