Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, X-quang, mô bệnh học và hóa mô miễn dịch u thần kinh nội tiết phổi

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, X-quang, mô bệnh học và hóa mô miễn dịch u thần kinh nội tiết phổi
Tác giả
Nguyễn Thị Giang; Nguyễn Thị Huyền; Phạm Minh Tuệ
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
2
Trang bắt đầu
186-189
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Xác định các typ mô bệnh học của UTKNT theo phân loại của WHO - 2017 và đối chiếu với một số đặc điểm lâm sàng, X-quang. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang, chọn mẫu có chủ đích. Kết quả: Trong UTKNT phổi thì UTBMTBN chiếm tỷ lệ cao nhất 84%, sau đó đến UTBMTBLTKNT chiếm 14% và ít gặp UTKNT G1 và UTKNT G2.Không gặp UTKNT G3 và typ hỗn hợp. Trong đó nhóm tuổi hay gặp UTKNT G1 và G2 là dưới 40 tuổi, UTBMTBN thường gặp trên 60 tuổi (chiếm 56%). UTBMTBN triệu chứng hay gặp nhất là đau ngực (chiếm 80,9%), tiếp theo đến ho (chiếm 65,5%), ít gặp nhất là ho ra máu (7,1%).Còn UTBMTBLTKNT hầu hết là gặp triệu chứng ho (85,7%). UTBMTBN và UTBMTBLTKNT hay gặp ở thùy trên phổi phải với tỷ lệ lần lượt là 31% và 35,7%. Kích thước khối u trong UTBMTBN và UTBMTBKTKNT thường trên 3cm (chiếm 66,7%) trong khi UTKNT G1 kích thước dưới 3cm. Kết luận: Hầu hết UTKNT của phổi là u thần kinh nội tiết kém biệt hóa (98%) và thường gặp nhất là UTBMTBN (84%), hiếm gặp UTKNT G1 và UTKNT G2. Không gặp UTKNT G3 và typ hỗn hợp. Trong các typ của UTKNT phổi thì UTKNT G1 và G2 hay gặp ở người trẻ tuổi <40 tuổi. UTBMTBN gặp nhiều ở BN trên 60 tuổi (chiếm 56%). Không có sự khác biệt về lâm sàng và Xquang giữa UTBMTBN và UTBMTBLTKNT.

Abstract

Determine the histopathological types of cervical cancer according to the WHO - 2017 classification and compare with some clinical and X-ray characteristics. Subjects and methods: cross-sectional descriptive study, purposive sampling. Results: Among lung non-abnormalities, non-lung lung cancer accounts for the highest rate of 84%, followed by 14% non-lung lung cancer and rarely occurs G1 and G2 non-cancerous lung cancer. G3 non-cancerous and mixed types are not encountered. In which the age group most commonly found with G1 and G2 NSCLC is under 40 years old, NSCLC is commonly found in people over 60 years old (accounting for 56%). The most common symptom of NSCLC is chest pain (accounting for 80.9%), followed by cough (accounting for 65.5%), the least common symptom is coughing up blood (7.1%). Cough (85.7%). UBCV and NSCLC are common in the upper lobe of the right lung with rates of 31% and 35.7%, respectively. Tumor size in NSCLC and NSCLC is usually over 3cm (accounting for 66.7%) while G1 NSCLC is less than 3cm. Conclusion: Most lung cancers are poorly differentiated neuroendocrine tumors (98%) and the most common are NSCLC (84%), rarely G1 and G2 NSCLC. No G3 and mixed type UTKNT encountered. Among the types of lung cancer, G1 and G2 lung cancer are common in young people <40 years old. NSCLC is common in patients over 60 years old (accounting for 56%). There is no clinical and radiological difference between NSCLC and NSCLC.