Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Nghiên cứu tỷ lệ di căn hạch chậu bên sau phẫu thuật điều trị ung thư trực tràng thấp

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Nghiên cứu tỷ lệ di căn hạch chậu bên sau phẫu thuật điều trị ung thư trực tràng thấp
Tác giả
Trần Đức Huy; Trần Thanh Sang; Phạm Ngọc Trường Vinh; Lê Trung Kiên; Ung Văn Việt; Nguyễn Hữu Thịnh
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
3
Trang bắt đầu
182-186
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Xác định tỷ lệ di căn hạch chậu bên (DCHCB) và các yếu tố liên quan DCHCB sau phẫu thuật điều trị triệt căn UTTT thấp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu trên 115 người bệnh (NB) UTTT thấp được điều trị triệt căn tại BV Đại học Y Dược TP.HCM từ 01/2016 đến 05/2021. NB sau điều trị được theo dõi và chụp cắt lớp vi tính (CLVT) hoặc cộng hưởng từ (CHT) định kì. Tiêu chuẩn chẩn đoán DCHCB trên CLVT là đường kính trục ngắn ≥ 7 mm đối với hạch dọc động mạch chậu trong (ĐMCT) và động mạch bịt (ĐMB), hoặc ≥ 10 mm đối với hạch dọc động mạch chậu chung (ĐMCC) và động mạch chậu ngoài (ĐMCN). Kết quả: Tuổi trung bình là 56,07 (27-88 tuổi), 60% là nam. Tỷ lệ DCHCB là 10,4% trong suốt thời gian theo dõi trung bình 28 tháng, chiếm 75% trong số các trường hợp tái phát vùng chậu (TPVC). Vị trí hạch chậu bên di căn phổ biến nhất là ĐMCT (45,8%) và ĐMB (33,3%). Tỷ lệ sống còn không DCHCB sau 24 tháng là 94,1%. Các yếu tố liên quan đến DCHCB gồm kích thước u  30 mm (p=0,049), khoảng cách từ bờ dưới u đến rìa hậu môn >70 mm (p=0,014), diện cắt vòng theo chu vi dương tính (CRM +) (p=0,007), loại mô học ung thư biểu mô tuyến - nhầy nhẫn (p=0,024), giai đoạn pTNM (p=0,009), nồng độ CEA sau phẫu thuật > 5 ng/ml (p=0,049) và phẫu thuật cắt cụt trực tràng ngả bụng- tầng sinh môn (APR) (p=0,005). Kết luận: DCHCB là vị trí tái phát thường gặp trong TPVC. NB có yếu tố liên quan DCHCB cần được theo dõi sát và cân nhắc phẫu thuật nạo hạch chậu sớm khi nghi ngờ di căn trong thời gian theo dõi.

Abstract

To determine the rate and related factor of LPLNM after radical surgery. Subjects and Methods: We conducted a retrospective cohort study using data from 115 patients with low RC following radical treatment in University Medical Center of Ho Chi Minh city from January 2016 to May 2021. Patients were followed up and received computed tomography scan (CT scan) or pelvic magnetic resonance imaging (MRI) periodically. Diagnostic criteria for LPLNM on CT scan include short axis diameter  7mm for lymph nodes along the internal iliac artery and obturator artery, or  10 mm for common iliac artery and external iliac artery. Results: The average age was 56.07 (range, 27-88 years.), 60% were male. The rate of LPLNM was 10.4% during the median 28-month follow-up, accounting for 75% of PR. The most common locations for LPLNM are the internal iliac artery (45.8%) and obturator artery (33.3%). The LPLNM free survival rate at 24 months was 94,1%. Factors related to LPLNM include tumor size ≥ 30 mm (p=0,049), distance from the lower edge of the tumor to the anal verge > 70 mm (p=0,014), positive circumferential resection margin (CRM+) (p=0,007), mucinous adenocarcinoma histology type (p=0,024), pTNM stage (p=0,009), postoperative CEA level > 5 ng/ml (p=0,049), and APR surgery (p=0,005). Conclusions: LPLNM is a common site of pelvic recurrence. Patients with factors related to LPLNM need to be closely monitored and should consider early pelvic lymph node dissection surgery if metastasis is suspected during postoperative follow-up.