
Xác định tỷ lệ nhiễm các typ HPV nguy cơ cao và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân nữ bị tổn thương nội biểu mô vảy độ cao (HSIL) qua sinh thiết cổ tử cung. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 62 bệnh nhân được chẩn đoán HSIL qua sinh thiết mô bệnh học cổ tử cung và được xét nghiệm định typ DNA HPV nguy cơ cao tại Bệnh viện K. Kết quả: Tỷ lệ nhiễm HPV nguy cơ cao ở phụ nữ có tổn thương HSIL là 61.3%, trong đó, HPV typ 16 có tỷ lệ cao nhất (24.2%), tiếp theo là đa nhiễm phối hợp giữa các typ (16.1%). Nhóm tuổi từ 29 tới dưới 49 tuổi mắc HSIL có tỷ lệ nhiễm HPV cao hơn nhóm tuổi khác, phụ nữ mang thai nhiều hơn 3 lần, đẻ nhiều con có nguy cơ nhiễm HPV (78.9%) cao hơn những người mang thai ít, đẻ ít con, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Kết luận: Tỷ lệ nhiễm HPV nguy cơ cao ở phụ nữ bị tổn thương HSIL là 61.3%, HPV typ 16 là typ phổ biến nhất. Nhóm tuổi từ 29 tới dưới 49 tuổi mắc HSIL có tỷ lệ nhiễm HPV cao hơn nhóm tuổi khác.
Determination the prevalence of high risk HPV and its related factors among women with HSIL at K hospital. Subject and method: This is a descriptive, cross-sectional study, we recruited 62 patients with HSIL pathological results who were underwent DNA high risk HPV tests at K hospital. Result: The total positive rate for high risk HPV was 61.3%, in which the highest rate belonged to HPV 16 (24.2%), followed by HPV 16, HPV 18, other high risk HPV multiple infections (16.1%). Women of age from 29 to under 49 has the higher HPV positive rate than other groups (78.9%). Number of pregnancies and high parity had the higher risk of HPV infection. Conclusion: The total positive rate for high risk HPV was 61.3%, in which the highest rate belonged to HPV 16 (24.2%), women of age from 29 to under 49 has the higher HPV positive rate than other groups.
- Đăng nhập để gửi ý kiến