
Mô tả đặc điểm lâm sàng, đối chiếu hình ảnh nội soi thường, nội soi tiếp xúc tăng cường và kết quả mô bệnh học khối u thanh quản giai đoạn tiền ung thư và ung thư tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung Ương từ 2023 – 2024. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả trên 61 người bệnh được chẩn đoán xác định có khối u thanh quản tại Trung tâm U bướu Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung Ương từ tháng 8/2023 đến tháng 9/2024. Trong số này, 3 bệnh nhân không thực hiện được nội soi tiếp xúc tăng cường do giả mạc, tư thế khó, hoặc chảy máu. Do đó, 58 bệnh nhân được đưa vào phân tích. Kết quả: Toàn bộ đối tượng nghiên cứu là nam giới. Độ tuổi trung bình là 61,6 ± 8,1 tuổi. Lý do chủ yếu khiến người bệnh đi khám chữa bệnh là khàn tiếng. Đa số bệnh nhân đến khám trong khoảng thời gian từ 3 – 6 tháng kể từ khi triệu chứng xuất hiện (39,7%), sau đó là khoảng thời gian từ 1 đến 3 tháng (27,6%). Thể sùi chiếm tỷ lệ cao nhất với 91,4%. Bệnh nhân có khối u nằm tại vị trí thanh môn chiếm tỷ lệ cao nhất (65,5%). Tỷ lệ bệnh nhân có tình trạng dây thanh di động bình thường và hạn chế lần lượt là 65,5% và 27,6%. Theo hình ảnh nội soi thường các khối u chỉ được đánh giá trên tiêu chí niêm mạc sùi loét, vùng lan trên các tầng thanh quản theo một cách chủ quan mà không được lượng giá, một số trường hợp không thể đánh giá được hết vùng tổn thương cũng như tiên lượng được tính chất lành tính hay ác tính của tổn thương, còn với nội soi tiếp xúc tăng cường có 17 trường hợp bạch sản được đánh giá thuộc cấu trúc tuýp 2 và 3, có tới 41/58 trường hợp hình ảnh soi được phân tuýp 4 được chẩn đoán mô bệnh học là ung thư biểu mô vảy. Ngoài ra với một số trường hợp phân tuýp 1 của tổn thương dạng polyp, tổn thương viêm trong nhóm chứng cũng được đánh giá rõ ràng và khách quan theo đúng phân loại của Puxeddu và cộng sự đã phát hiện cấu trúc mạch tân sinh của khối u thanh quản – hạ họng trong nội soi tiếp xúc tăng cường. Độ chính xác về chẩn đoán phân biệt giữa mô bình thường và bạch sản với ung thư biểu mô là 100%. Kết luận: Nội soi tiếp xúc tăng cường giúp dự đoán những thay đổi mô học trong tổn thương tiền ung thư và ung thư thanh quản dựa trên hình ảnh và cấu trúc mạch máu. Phương pháp này là một phương pháp quan trọng giúp quá trình chẩn đoán, điều trị, và theo dõi bệnh nhân tiền ung thư và ung thư thanh quản.
The study aims to describe the clinical characteristics and compare the findings from standard endoscopy, enhanced contact endoscopy, and histopathological results of precancerous and cancerous laryngeal lesions at the National Otorhinolaryngology Hospital from 2023 to 2024. Subjects and Methods: A descriptive study was conducted on 61 patients with confirmed laryngeal tumors at the Oncology Center of the National Otorhinolaryngology Hospital of Vietnam from August 2023 to September 2024. Among these, 3 patients could not undergo enhanced contact endoscopy due to pseudomembrane, difficult posture, or bleeding. Therefore, 58 patients were included in the analysis. Results: All participants were male, with a mean age of 61.6 ± 8.1 years. The primary reason for seeking medical attention was hoarseness. Most patients presented for evaluation within 3 to 6 months of symptom onset (39.7%), followed by 1 to 3 months (27.6%). The exophytic type was the most common, accounting for 91.4% of cases. Tumors located at the glottic were the most frequent, with a prevalence of 65.5%. The proportion of patients with normal and paresis vocal cord mobility was 65.5% and 27.6%, respectively. Standard endoscopy primarily evaluates tumor characteristics based on mucosal ulcer and the spread across laryngeal levels, often in a subjective manner without quantification. In some cases, it was not possible to assess the full extent of the lesion or predict its benign or malignant nature. However, enhanced contact endoscopy identified 17 cases of leukoplakia classified as type 2 and 3 structures, while 41/58 cases identified as type 4 were diagnosed as squamous cell carcinoma on histopathology. Furthermore, cases classified as type 1, including polypoid and inflammatory lesions in the control group, were objectively evaluated according to Puxeddu et al.'s classification, which identified neovascular structures in laryngeal-hypopharyngeal tumors during enhanced contact endoscopy. The accuracy in the differential diagnosis between normal tissue and leukoplakia, and carcinoma of 100%. Conclusion: Enhanced contact endoscopy aids in predicting histological changes in precancerous and cancerous laryngeal lesions based on imaging and vascular structure. This technique is crucial for the diagnosis, treatment, and follow-up of patients with precancerous and cancerous laryngeal conditions.
- Đăng nhập để gửi ý kiến