Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Nguyên nhân và kết quả điều trị trẻ sau ngừng tuần hoàn ngoại viện tại Bệnh viện Nhi Trung ương

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Nguyên nhân và kết quả điều trị trẻ sau ngừng tuần hoàn ngoại viện tại Bệnh viện Nhi Trung ương
Tác giả
Phạm Thị Lan Anh; Hoàng Kim Lâm; Nguyễn Mạnh Cường; Tạ Anh Tuấn
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
2
Trang bắt đầu
116-121
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Mô tả nguyên nhân, đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ngừng tuần hoàn ngoại viện ở trẻ em. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả một loạt ca bệnh trên 36 bệnh nhi ngừng tuần hoàn ngoại viện được điều trị tại khoa Điều trị tích cực Nội khoa, Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 6/2023 đến tháng 3/2024. Kết quả: Tuổi trung vị của đối tượng nghiên cứu là 4 tuổi (IQR: 2 - 9 tuổi). Tỷ lệ trẻ trai nhiều hơn trẻ gái gấp 3 lần. Ngừng tuần hoàn xảy ra chủ yếu tại nơi công cộng (72%) và có người chứng kiến (88,9%). Phần lớn không được đánh giá nhịp tim trong cấp cứu ngừng tuần hoàn ban đầu (69,4%). Nguyên nhân của ngừng tuần hoàn hay gặp nhất là đuối nước (66,7%), các nguyên nhân tim mạch 19,4%, hô hấp 5,6%, nguyên nhân khác 8,3%. Tình trạng nhập viện của bệnh nhi: 86,1% trẻ có tái lập tuần hoàn tự nhiên và 77,8% được đặt nội khí quản, tuy nhiên tỷ lệ SpO2 thấp < 94% chiếm tới 52,8%, PaO2 thấp < 60mmgHg là 36,4%, PaCO2 cao > 50mmHg là 18,2%; Tình trạng tuần hoàn: 27,8% có hạ huyết áp tâm thu, giá trị trung vị của điểm VIS trong 6h đầu là 17,5 (IQR: 0-50), pH máu trung vị là 7,27 mmol/l (IQR: 7,22-7,35 mmol/l); lactat máu trung vị 3,2 mmol/l (IQR: 1-6,5 mmol/l), đường máu trung vị là 7,6 mmol/l (IQR: 5,7-11,6 mmol/l) và điểm PRISM III trung vị là 14 (IQR: 10,3-25,8); Tình trạng thần kinh: 25% bệnh nhi có co giật/tăng trương lực cơ, 19,4% bệnh nhi có đồng tử giãn > 3 mm và không có phản xạ. Thời gian thở máy trung vị 3,4 ngày (0,8-7 ngày) và nằm ICU (Intensive Care Unit) trung vị 6 ngày (1,5-11,7 ngày). Tỷ lệ vong 27,8% và tỷ lệ di chứng thần kinh nặng 38,9%. Kết luận: Bệnh nhi bị ngừng tuần hoàn ngoại viện điều trị tại khoa Điều trị tích cực Nội khoa, Bệnh viện Nhi Trung ương có nguyên nhân hay gặp nhất là đuối nước và tim mạch. Các mục tiêu điều trị sau ngừng tuần hoàn về hô hấp, tuần hoàn, thần kinh ở thời điểm trước khi nhập viện còn chưa được kiểm soát tốt. Tỷ lệ tử vong cao, tỷ lệ sống với di chứng thần kinh nặng khi ra viện còn cao.

Abstract

Describe the causes, clinical and paraclinical characteristics, and outcomes of out-of-hospital cardiac arrests in children. Subjects and methods: Describes a study of 36 pediatric patients with out-of-hospital cardiac arrests treated at the PICU (Pediatric Intensive Care Unit), National Children's Hospital, from June 2023 to March 2024. Results: The median age of patients was 4 years (IQR: 2 - 9 years). The ratio of boys is 3 times higher than girls. Situation occurred mainly in public places (72%) and with witnesses (88.9%). Most did not assess rhythm during initial cardiac arrest (69.4%). The most common causes were drowning (66.7%), cardiovascular causes 19.4%, respiratory causes 2.8%, and other causes 11.1%. Hospitalization status of pediatric patients: 86.1% of children had a return of spontaneous circulation, and 77.8% were intubated. However, the rate of low SpO2 < 94% accounted for 52.8%, low PaO2 < 60mmgHg was 37.5%, high PaCO2 >50mmHg was 18,2%; Hemodynamic status: 27.8% had systolic hypotension, median value of VIS score in the first 6 hours was 17.5 (IQR: 0-50), blood pH 7.29 mmol /l (IQR: 7.22-7.35 mmol/l); blood lactate 3.1 mmol/l (IQR: 1-5.7 mmol/l), glycemia 7.6 mmol/l (IQR: 5.7-11.6 mmol/l) and PRISM III score 14 (IQR: 10.3-25.8); Neurological status: 25% had seizures/hypertonia, 19.4% had dilated pupils > 3 mm and were unresponsive. The median duration of mechanical ventilation was 3.4 days (IQR: 0.8-7 days), and the PICU stay was 6 days (IQR: 1.5-11.7 days). The mortality rate was 27,8%. The survival rate with poor neurological outcomes was 38,9%. Conclusion: Pediatric patients with out-of-hospital cardiac arrests treated at the Department of PICU, National Children's Hospital, have the most common causes of drowning and cardiovascular disease. Post-cardiac arrest treatment goals related to respiratory, circulatory, and neurological aspects that were not well controlled before the moment of admission. The mortality rate and survival rate with severe neurological sequelae upon discharge from the hospital are still high.