Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Nhận xét đặc điểm lâm sàng và điều trị xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch trên nhóm bệnh nhân nam giới quản lý tại Khoa Huyết học lâm sàng Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp năm 2020-2021

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Nhận xét đặc điểm lâm sàng và điều trị xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch trên nhóm bệnh nhân nam giới quản lý tại Khoa Huyết học lâm sàng Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp năm 2020-2021
Tác giả
Đoàn Thị Út; Nguyễn Ngọc Ánh; Vũ Mạnh Tân; Phạm Văn Linh
Năm xuất bản
2022
Số tạp chí
Đặc biệt
Trang bắt đầu
320-326
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Mô tả đặc điểm lâm sàng xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch ở bệnh nhân nam giới và nhận xét kết quả điều trị xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch ở bệnh nhân nam giới điều trị tại khoa Huyết học lâm sàng bệnh viện Việt Tiệp năm 2020-2021. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả trên 31 bệnh nhân xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch nam giới. Kết quả nghiên cứu: Tuổi trung bình của nhóm đối tượng nam giới người lớn trong nghiên cứu là 59.6±18.4 tuổi (tuổi thấp nhất là 18, tuổi cao nhất là 101 tuổi), tập trung chủ yếu ở nhóm có tuổi trên 30 (93,55%). Triệu chứng xuất huyết thường gặp trên nhóm đối tượng nghiên cứu là xuất huyết dưới da (61.29%) và xuất huyết niêm mạc (m i, chân răng, kết mạc mắt). Có 3,23% bệnh nhân có xuất huyết nội tạng nặng. Số lượng tiểu cầu trung bình của nhóm đối tượng lúc vào viện là 26,33 ± 28,17 G/l, trong đó 67,74% bệnh nhân có số lượng tiểu cầu lúc vào viện ở mức dưới 30 G/l. Số lượng tiểu cầu tăng dần sau 3 ngày, 7 ngày, 2 tuần, 6 tháng điều trị. Tuy nhiên v n còn 35,48% nhóm đối tượng có số lượng tiểu cầu ở mức dưới 30G/l sau 2 tuần; Tỷ lệ này giảm còn 25,8% và 16,13% sau 3 tuần và 6 tháng điều trị. Thời gian trung bình nằm viện là 14,24±6,37 ngày. Có 74,19% bệnh nhân được điều trị khởi đầu bằng methylprednisolon ở mức liều 1-2 mg/kg/ngày trong đó có 52,17% phải phối hợp thêm với thuốc ức chế miễn dịch sau 3 tuần điều trị; 6,45% bệnh nhân có chỉ định cắt lách sau 6 tháng. Tác dụng không mong muốn thường gặp sau điều trị bằng corticoid trên nhóm đối tượng nghiên cứu là tăng bạch cầu (82.61%); viêm loét dạ dày (47.82%); loãng xương (30.43%) và rối loạn điện giải (26.09%).

Abstract

Study was done to describe characteristics of immune thrombocytopenic purpura (IPP) in a group of male patients hospitalized and followed up in the Clinical Hematology Department of Viet Tiep Hospital during 2020-2021 period and to draw some remarks on the treatment including the medication induced adverse effects. Subjects and Methods: A descriptive prospective study of 31 patients with immune thrombocytopenic purpura. Results: Mean age of 31 IPP-diagnosed patients studied was 59,6±18.4 (ranging from 18 to 101 years old). Most of patients were aged 30 or older (93,55%). Common bleeding symptoms in studied group were subcutaneous (61.29%) and mucosal purpura (nose, tooth roots, eye conjunctiva); There was 3.23% of patients presenting severe internal bleeding. The average platelet count at admission was 26.33 ± 28.17 G/l. Of which 67.74% had platelet count below 30 G/l at admission. The level of platelet count increased gradually, especially after 2 weeks, 3 weeks and 6 months of treatment with respective percentages of ones having platelet count above 30 G/l level were 35.48%, 25.8% and 16.13% respectively. The mean length of hospital stay was 14.24±6.37 days. There were 74.19% of patients started treatment with methylprednisolone with doses at 1-2 mg/kg/day, of which 52.17% had to combine with immunosuppressive medications after 3 weeks of treatment; 6.45% of patients had to undergo splenectomy after 6 months of medication treatment. Adverse effects of treatment with corticosteroids were leukocytosis (82.61%); inflammatory and/or ulcerative peptic disorders (47.82%); osteoporosis (30.43%) and electrolyte disorders (26.09%).