Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Nhận xét đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị 131I lần đầu ở bệnh nhân vi ung thư tuyến giáp và ung thư tuyến giáp thể nhú thông thường

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Nhận xét đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị 131I lần đầu ở bệnh nhân vi ung thư tuyến giáp và ung thư tuyến giáp thể nhú thông thường
Tác giả
Lê Quốc Khánh; Lê Duy Hưng; Nguyễn Thị Hường; Nguyễn Minh Hoàng; Lê Ngọc Hà; Nguyễn Thị An
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
1
Trang bắt đầu
206-210
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

So sánh một số đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị 131I lần đầu ở bệnh nhân vi ung thư tuyến giáp và ung thư tuyến giáp thể nhú thông thường. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu hồi cứu được tiến hành trên 361 bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể nhú (trong đó, 232 bệnh nhân thuộc nhóm vi ung thư tuyến giáp) đã được phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp và điều trị 131I tại Bệnh viện trung ương quân đội 108. Đánh giá và so sánh đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học, nguy cơ tái phát và đáp ứng điều trị 131I lần đầu ở các nhóm bệnh nhân. Kết quả xử lý theo phương pháp thống kê y học. Kết quả: Trong 232/361 bệnh nhân (64,3%) vi ung thư tuyến giáp, 87,1% là nữ, 76,3% < 55 tuổi, tổn thương u nguyên phát chủ yếu là đa ổ ở 2 thùy tuyến giáp, 75,4% tổn thương ung thư nguyên phát xâm lấn vỏ bao giáp, 11,2% phá vỡ vỏ bao giáp và xâm lấn tổ chức lân cận. Tỷ lệ di căn hạch là 22,8% và 1 bệnh nhân di căn xa (0,4%). Tỷ lệ tổn thương xâm lấn, phá vỡ vỏ bao giáp và di căn hạch ở bệnh nhân vi ung thư tuyến giáp thấp hơn đáng kể so với ung thư tuyến giáp thể nhú thông thường, tuy nhiên, tỷ lệ di căn xa ở 2 nhóm khác biệt không khác biệt đáng kể. 66% bệnh nhân vi ung thư tuyến giáp điều trị xóa mô giáp sau phẫu thuật đạt đáp ứng hoàn toàn sau một lần điều trị 131I. Ở nhóm bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể nhú thông thường, đáp ứng điều trị liên quan với phân tầng nguy cơ tái phát sau phẫu thuật. Kết luận: vi ung thư tuyến giáp chiếm tỷ lệ 64,3% ung thư tuyến giáp thể nhú đã phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp và điều trị 131I tại Bệnh viện trung ương quân đội 108. Tỉ lệ xâm lấn, phá vỡ vỏ bao giáp và di căn hạch ở bệnh nhân vi ung thư thấp hơn đáng kể so với ung thư tuyến giáp thể nhú thông thường. 66% bệnh nhân vi ung thư tuyến giáp điều trị xóa mô giáp đạt đáp ứng hoàn toàn sau một lần điều trị. Ở nhóm bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể nhú thông thường, đáp ứng điều trị có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với phân tầng nguy cơ tái phát sau phẫu thuật.

Abstract

Comparison of clinical characteristics and initial 131I therapy response in post-total thyroidectomy papillary microcarcinoma and conventional papillary thyroid carcinoma (primary tumor size greater than 10 mm). Subject and Method: The retrospective and comparative study was conducted on 361 post-total thyroidectomy and initial 131I therapy of papillary thyroid carcinoma patients (232 papillary thyroid microcarcinoma) at the 108 Military Central Hospital. Clinical, histopathological characteristics, risk of recurrence, and initial 131I therapy response were evaluated in these patients. Results: In 232 out of 361 patients (64.3%) with papillary thyroid carcinoma (PTC), 87.1% were females, and 76.3% were under 55. The primary tumors predominantly exhibited multifocal and bilateral involvement. In 75.4% of papillary thyroid carcinoma with capsule invasion, 11.2% with extrathyroidal extension. 22.8% of PTC were observed with lymph node metastases, and 0.4% with distant metastasis. The rates of extrathyroidal extension and lymph node metastases were significantly lower in papillary thyroid microcarcinoma compared to conventional papillary thyroid carcinoma but rate of distant metastasis. The intermediate to high recurrence risk rates were significantly lower in papillary thyroid microcarcinoma. Initial 131I therapy response was significantly correlated with postoperative recurrence risk stratification in conventional papillary thyroid carcinoma. Conclusion: Papillary thyroid microcarcinoma accounts for 64.3% of PTCs. The capsule invasion and lymph node metastasis rates were significantly lower in papillary thyroid microcarcinoma compared to conventional papillary thyroid carcinoma. 66% of papillary thyroid microcarcinoma achieved complete response with initial 131I remnant ablation therapy. The initial 131I therapy response correlated with post-operative recurrence risk stratification in conventional papillary thyroid carcinoma.