
Đánh giá kết quả điều trị của nhóm bệnh nhân Việt Nam nắn chỉnh răng không nhổ răng được điều trị bằng khay trong suốt. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: đối tượng nghiên cứu gồm 31 người bệnh từ 15 đến 49 tuổi được khám và điều trị nắn chỉnh răng ở bệnh viện Răng Hàm Mặt TW Hà Nội. Các kết quả nghiên cứu được đánh giá trên phầm mềm mô phỏng Clincheck, mẫu hàm số hóa và phim sọ nghiêng. Sử dụng thống kê toán học để phân tích số liệu thu thập được. Kết quả: Độ tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 25,7 tuổi, tỷ lệ nam:nữ là 1:2,9. Trong 31 người bệnh được điều trị bằng khay trong suốt, 67,6% trường hợp kết thúc điều trị bằng 2 loạt khay, 32,4% người bệnh được điều trị hoàn tất với 3 loạt khay. Thời gian điều trị trung bình là 14,58 tháng. Chiều rộng liên răng nanh tăng ở hàm trên nhiều hơn là ở hàm dưới sau điều trị, lần lượt là 1,26±2,38 và 0,71±1,9, khoảng liên răng hàm lớn hàm trên – hàm dưới tăng lần lượt là 2,46±1,56 và 2,83±2,07mm. Trong 14 người bệnh có tương quan xương loại II, chỉ số góc SNA và chỉ số Witts có sự giảm có ý nghĩa trước và sau điều trị. Các chỉ số về góc nghiêng và vị trí của răng cửa hàm trên so với NA, răng cửa hàm dưới so với NB, góc trục răng cửa HT với MP hàm trên đều giảm có ý nghĩa thống kê. Kết luận: khay trong suốt có hiệu quả điều trị làm rộng cung răng, hiệu quả trong các trường hợp khớp cắn sâu, người bệnh lệch lạc khớp cắn mức độ nhẹ hoặc trung bình.
This study is aimed at assessing the treatment effectiveness of clear aligner therapy in Vietnamese non- extraction cases. Subject and method: In noncontrolled clinical trial, 31 patients (23 females, 8 males) with an age range 15 -49 years, were evaluated in Clincheck software, digital models and cephalometrics. Descriptive statistics were used to analyze the data. Results: The average treatment time was 14,58 months. The upper and lower intercanine width significantly increased 1,26±2,38 and 0,71±1,9 mm, the upper and lower intermolar width increased 2,46±1,56 và 2,83±2,07mm, respectively. In group of 14 skeletal class II patients, SNA angle index, Witts index decreased significantly in comparison between pre and post treatment. Conclusion: the effectiveness of clear aligner in mild and moderate malocclusion cases shows at abilities of arch expansion and reduction of protrusion and deepbite
- Đăng nhập để gửi ý kiến