Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Nhận xét tỷ lệ thai sinh sống sau thụ tinh trong ống nghiệm tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2019 - 2020

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Nhận xét tỷ lệ thai sinh sống sau thụ tinh trong ống nghiệm tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2019 - 2020
Tác giả
Nguyễn Xuân Hợi; Doãn Văn Khu
Năm xuất bản
2023
Số tạp chí
2
Trang bắt đầu
265-268
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Mô tả một số đặc điểm của bệnh nhân làm thụ tinh trong ống nghiệm (TTTON); đánh giá tỷ lệ thai sinh sống sau thụ tinh trong ống nghiệm tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương (BVPSTW). Phương pháp nghiên cứu: hồi cứu mô tả cắt ngang. Kết quả: Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 31,29±5,36 tuổi; nhóm tuổi trước 35 chiếm tỷ lệ chủ yếu (69,7%). Thời gian vô sinh trung bình 4,26±3,19 năm; thời gian vô sinh ≤ 5 năm chiếm tỷ lệ chủ yếu (72,5%). Sau TTTON, tỷ lệ thai sinh sống là 40,3%; tỷ lệ thai sinh sống của chuyển phôi trữ đông cao hơn 2,459 lần chuyển phôi tươi. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p=0,00 <0,05; OR=2,459 ; 95% CI ; 1,579-3,819). Kết luận: trong số những bệnh nhân TTTON nhóm tuổi trước 35 và thời gian vô sinh ≤ 5 năm chiếm tỷ lệ chủ yếu. Tỷ lệ thai sinh sống là 40,3% và có liên quan giữa tỷ lệ thai sinh sống và loại phôi chuyển vào buồng tử cung (p<0,05).

Abstract

Describe some characteristics of patients undergoing in vitro fertilization (IVF); evaluate the live - birth rate after IVF at the National Hospital of Obstetrics and Gynecology. Methodology: Cross-sectional descriptive retrospective. Results: The mean age of women was 31.29±5.36 years; the age group before 35 accounts for the majority (69.7%). The average duration of infertility was 4.26±3.19 years; Duration of infertility ≤ 5 years accounts for the majority (72.5%). After IVF, the live - birth rate is 40.3%; the live- birth rate of frozen embryo transfer was 2,459 times higher than that of fresh embryo transfer. The difference was statistically significant (p=0.00 <0.05; OR=2.459; 95%CI; 1.579-3.819). Conclusion: Among IVF patients, the age group before 35 years and duration of infertility time ≤ 5 years accounts for the majority. The live – birth rate was 40.3% and and there was a correlation between the live birth rate and the type of embryo transferred to the uterus (p<0.05).