Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Nhận xét về xử trí rau tiền đạo trung tâm rau cài răng lược tại Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Nhận xét về xử trí rau tiền đạo trung tâm rau cài răng lược tại Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội
Tác giả
Nguyễn Thị Thu Hà; Đỗ Tuấn Đạt
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
1
Trang bắt đầu
258-262
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Đánh giá xử trí rau tiền đạo trung tâm, rau cài răng lược tại bệnh viện Phụ Sản Hà Nội. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu 76 sản phụ được chẩn đoán rau tiền đạo cài răng lược có sẹo mổ lấy thai được xử trí tại BVPS Hà Nội. Kết quả: Nghiên cứu 76 thai phụ rau tiền đạo trung tâm, rau cài răng lược được chẩn đoán và xử trí tại BVPS Hà Nội. Tỷ lệ mổ thấy thai chủ động 86,8%, mổ cấp cứu 13,2%; gây mê nội khí quản chiếm tới 98,7%, tê tủy sống 1,3%; đường rạch da đường ngang trên vệ và trắng giữa dưới rốn lần lượt là 61,8% và 38,2%; đường rạch ngang thân tử cung và dọc thân tử cung lấy thai lần lượt là 61,8% và 38,2%; Có 55,3% số sản phụ được bảo tồn tử cung và 43,4% cắt tử cung bán phần, 1,3% cắt tử cung hoàn toàn; 9,3% số trường hợp mổ có biến chứng trong đó biến chứng bàng quang, niệu quản và mổ lại lần lượt là 6,7%; 1,3% và 1,3%. Kết luận: Tỷ lệ mổ lấy thai chủ động ở thai phụ rau cài răng lược cao, được gây mệ nội khí quản, rạch da đường ngang và rạch cơ tử cung đường ngang. Phẫu thuật rau cài răng lược có xu hướng bảo tồn tử cung với biến chứng thường gặp nhất là tổn thương bàng quang.

Abstract

Evaluation and treatment of placenta previa and placenta accreta at Hanoi Obstetrics and Gynecology Hospital. Subjects and methods: Retrospective descriptive study of 76 pregnant women diagnosed with placenta previa and cesarean section scars treated at Hanoi Obstetrics and Gynecology Hospital. Results: 76 pregnant women with placenta accreta were diagnosed and treated at Hanoi Obstetrics and Gynecology Hospital. The rate of planned cesarean section is 86.8%, emergency cesarean section is 13.2%; general anesthesia accounts for 98.7%, epidural anesthesia accounts for 1.3%; Horizontal incisions and the low midline incision are 61.8% and 38.2%, respectively; Transverse uterine body incision and longitudinal uterine body incision for cesarean section were 61.8% and 38.2%, respectively; 55.3% of pregnant women had conservative surgery, 43.4% had a partial hysterectomy, and 1.3% had a total hysterectomy; 9.3% of surgical cases had complications, of which bladder, ureteral complications and re-operation were 6.7%, 1.3% and 1.3%, respectively. Conclusions: The rate of planned cesarean section in pregnant women with placenta accreta is high, undergoing general anesthesia, horizontal incision, and horizontal uterine body incision. Placenta accreta surgery tends to conserve the uterus with the most common complication being bladder damage.