Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Phẫu thuật bóc u xơ cơ tử cung tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Phẫu thuật bóc u xơ cơ tử cung tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương
Tác giả
Dương Đức Thắng; Nguyễn Tuấn Minh; Đặng Thị Minh Nguyệt
Năm xuất bản
2023
Số tạp chí
1
Trang bắt đầu
18-22
ISSN
1859-1868
Từ khóa nghiên cứu
Tóm tắt

Nhận xét phương pháp phẫu thuật bóc u xơ cơ tử cung tại bệnh viện Phụ Sản Trung Ương. Đối tượng nghiên cứu: 217bệnh nhân UXCTC, được phẫu thuật bóc u, và giải phẫu bệnh là UXCTC lành tính tại BVPSTW từ tháng 1 năm 2021 đến tháng 12 năm 2021. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả. Kết quả: Tỷ lệ phẫu thuật nội soi bóc UXCTC là 25,3%, mổ mở bóc u là 66,9%, nội soi chuyển mổ mở chiếm 7,8%. Có 6 bệnh nhân phải cắt tử cung (2,8%). Trong đó 3 bệnh nhân dưới 40 tuổi. Có 3 bệnh nhân chưa đủ con: 1 bệnh nhân có 1 con, đặc biệt có tới 2 bệnh nhân chưa có con nào. Các nguyên nhân dẫn đến bảo tồn tử cung thất bại bao gồm như: Dính, chảy máu, u to, và gặp nhiều nhất là ở các vị trí khó để bóc u như u mặt sau, ở eo tử cung, nằm sâu trong cơ và dây chằng rộng (68,8%). Số bệnh nhân bị tổn thương niêm mạc tử cung mổ mở bóc u chiếm 9,2% (20/217), cao hơn nhóm nội soi bóc u 1,8%(4/217). Kết luận: Tỷ lệ phẫu thuật nội soi bóc UXCTC là 25,3%, nội soi chuyển mổ mở chiếm 7,8%. Có 2,8% bảo tồn tử cung thất bại Số bệnh nhân bị tổn thương niêm mạc tử cung mổ mở bóc u chiếm 9,2%, cao hơn nhóm nội soi bóc u 1,8%.

Abstract

operated at NHOG. Subjects: 217 patients had uterine leiomyomas, underwent the surgical procedure to remove uterine fibroids, had pathology results was benign uterine leiomyomas, at NHOG from January to December of 2021. Methodology: observational study. Results: The rate of patients had laparoscopic myomectomy was 25.3%; these rate for abdominal myomectomy was 66.9%, these rate for laparoscopic surgery changed to abdominal myomectomy was 7.8%. There were 6 patients underwent hysterectomy (2.8%); where 3 patients were under 40 years old; 3 patients did not get the ideal number of children: 1 patient had 1 child, particularly 2 patients had no child. The reasons of uterine preservation fail included: abdominal adhesion, blood loss, large sized myomas, and the common reason was the myomas’ location was difficult to perform the surgery, such as the uterus posterior, the uterus isthmus, the fibroid is deep within the muscular layer of the uterus, and the board ligament (68.8%). The rate of patients had uterine mucosal damage after open abdominal myomectomy was 9.2% (20/217), was higher than those had laparoscopic myomectomy (1.8%; 4/217). Conclusions: The rate of patients undewent laparoscopic myomectomy was 25.3%, %, these rate for laparoscopic surgery changed to abdominal myomectomy was 7.8%. There was 2.8% of patients had failure of uterine preservation. The rate of patients had uterine mucosal damage due to abdominal myomectomy was 9.2%, higher than those had laparoscopic myomectomy 1.8%.