Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Phẫu thuật robot cắt bàng quang tận gốc cho ung thư bàng quang, chuyển lưu nước tiểu: Kinh nghiệm tại Bệnh viện Bình Dân

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Phẫu thuật robot cắt bàng quang tận gốc cho ung thư bàng quang, chuyển lưu nước tiểu: Kinh nghiệm tại Bệnh viện Bình Dân
Tác giả
Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng; Văn Thành Trung; Vũ Lê Chuyên; Nguyễn Ngọc Châu; Lê Trọng Khôi; Đỗ Lệnh Hùng; Phạm Hữu Đoàn; Nguyễn Phú Hữu
Năm xuất bản
2020
Số tạp chí
61
Trang bắt đầu
3-13
ISSN
1859-3895
Tóm tắt

Trong gần ba năm từ 31/12/2016 đến 31/10/2019, một trăm ba mươi mốt (131) bệnh nhân bị ung thư bàng quang, được chẩn đoán qua cắt đốt nội soi sinh thiết bướu, có chỉ định cắt bàng quang và được phẫu thuật robot cắt bàng quang tận gốc, chuyển lưu nước tiểu đơn thuần hay tạo hình bàng quang bằng hồi tràng ngoài cơ thể hay trong cơ thể nối thẳng. Hệ thống robot Da Vinci™ Si với bốn cánh tay được dùng để phẫu thuật, kết quả phẫu thuật được ghi nhận và báo cáo. Kết quả Một trăm ba mươi mốt bệnh nhân ung thư bàng quang có chỉ định cắt bàng quang tận gốc, tuổi trung bình 59 ± 9,51 (32-83), với 110 bệnh nhân nam (84%) và 21 bệnh nhân nữ (16%); BMI trung bình 22,5 ± 3 (16,9-30,4). Số trô-ca sử dụng 6 (4 trô-ca cho các cánh tay robot); Cắt bàng quang tận gốc theo kỹ thuật cấu trúc cơ thể học của Guru với nạo hạch chậu-bịt tiêu chuẩn. Chuyển lưu nước tiểu sau cắt bàng quang Mở hai niệu quản ra da 29/131 trường hợp (22,1%); chuyển lưu nước tiểu qua ống hồi tràng ngoài cơ thể 37/131 trường hợp (28,2%); tạo hình bàng quang bằng hồi tràng nối thẳng ngoài cơ thể (kỹ thuật Hautmann) 44/131 trường hợp (33,6%); tạo hình nối thẳng trong cơ thể (kỹ thuật Gaston) 21 / 131 trường hợp (16%). Thời gian mổ trung bình 391,8 phút (297-660); Lượng máu mất trung bình 387,5 mL (200-600). Thời gian lưu ống dẫn lưu 7 ngày (6-10); Nằm viện sau mổ trung bình 10,7 ngày (8-30). Mô học bướu Bướu tế bào chuyể n tiếp (transitional cell carcinoma) 122/131 trường hợp (93,1%), Bướu tế bào biểu mô tuyến (adenocarcinoma) 9/131 trường hợp (6,8%); Ung thư bàng quang xâm lấn cơ 124/131 trường hợp (94.6%), Ung thư bàng quang không xâm lấn cơ 7/131 trường hợp (5,3%). Hạch chậu dương tính trên 10/131 trường hợp (7,6%). Bờ biên dương tính trên 8/131 trường hợp (6,1%). Biến chứng sớm sau mổ 37/131 trường hợp (28,2%); Biến chứng muộn sau mổ 22/131 trường hợp (16,8%).

Abstract

In 3 years from December 31st 2016 to October 31st 2019, one hundred and thirty one (131) patients suffering from bladder cancer with indication of radical cystectomy had transurethral resection of bladder tumor (TURBT) for diagnosis followed by robot-assisted radical cystectomy and simple urinary diversion or extracorporeal or intracorporeal orthotopic ileal neobladder using the robot da Vinci™ Si system with 4th arm. The perioperative outcomes were documented and reported. Results One hundred and thirty one patients suffering from bladder tumor with indication of radical cystectomy with mean age 59 ± 9.51 (32-83), 110 male (84%) and 21 female patients (16%). BMI 22.5 ± 3 (16.9-30.4). Number of ports 6 ports (4 ports for robotic arms). Radical cystectomy performed according to the anatomic foundation technique presented by Guru followed by standard lymphadenectomy. Urinary diversion after cystectomy cutaneous ureterostomy 29/131 cases (22.1%); extracorporeal ileal conduit urinary diversion 37/131 cases (28.2%); extracorporeal orthotopic neobladder (Hautmann) 44/131 cases (33.6%); intracorporeal orthotopic neobladder (Gaston) 21 / 131 cases (16%). Mean operative time 391.8 minutes (297-660); Mean estimated blood loss 387.5 mL (200-600). Mean drainage time 7 days (6-10). Postoperative hospital stay 10.7 days (8-30). Tumor histology TCC tumors (transitional cell carcinoma) 122/131 cases (93.1%), adenocarcinoma tumors 9/131 cases (6.8%); non-muscle invasive TCC tumors 7/131 cases (5.3%), muscle invasive TCC tumors 124/131 cases (94.6%), positive lymph nodes in 10/131 cases (7.6%). Positive surgical margin 8/131 cases (6.1%). Early post-operative complications 37/131 (28.2%); Late post-operative complications 22/131 cases (16.8%).