Nghiên cứu đánh giá thực hành phòng bệnh Tay-Chân-Miệng của và xác định một số yếu tố liên quan tới thực hành phòng bệnh Tay-Chân-Miệng của các bà mẹ nuôi con dưới 5 tuổi.Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang kết hợp phương pháp nghiên cứu định lượng, sử dụng bộ câu hỏi tự điền. Thời gian: Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 8/2020 tới tháng 5/2021 tại khoa Nhi của Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh phúc. Kết quả: Trong số 392 bà mẹ cho thấy Tỉ lệ thực hành chung đúng là 77,8%. 100% bà mẹ đều thực hiện rửa tay nhiều lần trong ngày cho trẻ, đặc biệt là sau khi thay tã và cho bé đi vệ sinh. Trên 80% bà mẹ thực hiện rửa tay trước khi chăm sóc trẻ. Nguồn thông tin có mối liên quan dương tính làm cho bà mẹ có kiến thức và thực hành phòng bệnh tốt hơn. Kết luận: Thực hành của các bà mẹ về phòng chống bệnh TCM khá cao. Yếu tố liên quan thực hành phòng bệnh TCM như nguồn thông tin các bà mẹ đã nhận. Khuyến nghị: Tăng cường tuyên truyền cho các bà mệ về phòng chống bệnh CTM qua các kênh nhấn mạnh kênh thông tin đại chúng.
The objective of the study was to evaluate the practice of hand-foot-and-mouth disease preven-tion and identify some factors related to the practice of hand-foot-and-mouth disease prevention among mothers raising children under 5 years of age.Research Methods: Cross-sectional study combined with quantitative research methods, using self-completed questionnaires. Time: The study was conducted from August 2020 to May 2021 at the Pediatric Department of Vinh Phuc General Hospital. Results: Among 392 mothers, the overall correct practice rate was 77.8%. 100% of mothers wash their hands many times a day for their children, especially after changing diapers and using the toilet. Over 80% of mothers wash their hands before taking care of their babies. Sources of information have a positive relationship leading to mothers have better knowledge and practice of disease prevention. Conclusion: The practice of mothers on HFMD prevention is quite high. Factors related to HFMD prevention practice as a source of information received by mothers. Recommendation: Strengthening communication to mothers about CTM disease prevention through channels emphasizing mass communication channels.
- Đăng nhập để gửi ý kiến