Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

So sánh kết quả của phương pháp thực hiện miệng nối trong và ngoài khoang bụng trong phẫu thuật nội soi điều trị ung thư đại tràng

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
So sánh kết quả của phương pháp thực hiện miệng nối trong và ngoài khoang bụng trong phẫu thuật nội soi điều trị ung thư đại tràng
Tác giả
Ung Văn Việt; Lê Minh Triết; Trần Thanh Sang; Trần Đức Huy; Lê Trung Kiên; Lê Trịnh Ngọc An; Phạm Ngọc Trường Vinh
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
3
Trang bắt đầu
130-135
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Nghiên cứu này được thực hiện để so sánh kết quả sớm (thời gian phẫu thuật, lượng máu mất, số hạch nạo vét được, tỉ lệ tai biến, biến chứng, phục hồi sau phẫu thuật…) và kết quả lâu dài (tỉ lệ tái phát, di căn xa…) giữa hai kỹ thuật thực hiện miệng nối đại tràng trong và ngoài khoang bụng trong phẫu thuật nội soi điều trị ung thư đại tràng. Phương pháp: Nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu. Có 94 trường hợp phẫu thuật cắt đại tràng triệt căn điều trị ung thư từ 01/2021 đến 08/2022, chia làm hai nhóm: thực hiện miệng nối trong khoang bụng (n=45) và thực hiện miệng nối ngoài khoang bụng (n=49). Kết quả sớm về thời gian phẫu thuật, thời gian thực hiện miệng nối, lượng máu mất, số hạch nạo vét được, tỉ lệ tai biến, biến chứng, thời gian nằm viện, thời gian phục hồi nhu động ruột, kết quả lâu dài về mặt ung thư được so sánh giữa hai nhóm. Kết quả: Kỹ thuật thực hiện miệng nối trong khoang bụng có thời gian trung tiện lần đầu và thời gian nằm viện sau phẫu thuật ngắn hơn có ý nghĩa thống kê so với thực hiện miệng nối ngoài khoang bụng. Tuy thời gian thực hiện miệng nối trong khoang bụng dài hơn, không có sự khác biệt giữa hai nhóm về thời gian phẫu thuật, lượng máu mất, số hạch nạo vét được, thời gian đi tiêu lần đầu, tỉ lệ tai biến trong phẫu thuật, tỉ lệ biến chứng sau phẫu thuật, và kết quả lâu dài về mặt ung thư. Kết luận: Thực hiện miệng nối trong khoang bụng trong phẫu thuật nội soi điều trị ung thư đại tràng an toàn, khả thi, không làm tăng tỉ lệ tai biến, biến chứng, không làm tăng thời gian phẫu thuật, có kết quả lâu dài về mặt ung thư tương đương với thực hiện miệng nối ngoài khoang bụng. Ngoài ra, kỹ thuật này còn giúp người bệnh hồi phục sớm sau mổ thông qua việc rút ngắn thời gian trung tiện lần đầu, rút ngắn thời gian nằm viện hậu phẫu.

Abstract

This study aim was to compare the early results (operative time, estimated blood loss, number of harvested lymph nodes, intraoperative and postoperative complications, postoperative recovery…) as well as the long term results (recurrence rate, distant metastases rate…) between intracorporeal and extracorporeal anastomosis in laparoscopic colectomy for colon cancer. Methods: Retrospective corhort study. From 01/2021 to 8/2022, there were 94 patients, divided into two groups: intracorporeal anastomosis (n = 45) and extracorporeal anastomosis (n = 49). The operative time, estimated blood loss, number of harvested lymph nodes, intraoperative and postoperative complications, postoperative hospital stay, time to first flatus, and long term results were compared between two groups. Results: The intracorporeal anastomosis group has significantly shorter time to first flatus and shorter postoperative hospital stay. Although the anastomosis forming time is significantly longer in the intracorporeal anastomosis group, the total operating time is comparable between two groups. There was no difference in estimated blood loss, number of harvested lymph nodes, time to first stool, overall complications, as well as long term results between two groups. Conclusions: Intracorporeal anastomosis in laparoscopic colectomy is safe, feasible, and does not increase the overall complications and the overall operative time. In addition, this technique also help patients recover faster by significantly reducing the time to first flatus, the postoperative hospital length of stay, as compared to extracorporeal anastomosis.