
Đánh giá thực trạng dự trữ một số cơ số chiến thương và phòng chống dịch bệnh tại một số bệnh viện quân y tuyến chiến lược và chiến dịch, năm 2016. Phương pháp: Phỏng vấn trực tiếp cán bộ quản lí bằng phiếu hỏi thiết kế sẵn kết hợp quan sát trực tiếp các loại cơ số thuốc đang dự trữ tại bệnh viện; Chọn 8 bệnh viện quân y (4 bệnh viện tuyến chiến dịch, 4 bệnh viện tuyến chiến lược, khu vực tuyến chiến lược); mỗi bệnh viện chọn 2 cán bộ quản lí công tác dược, tổng số 16 cán bộ. Kết quả: Dự trữ cơ số K: có 4 bệnh viện có dự trữ; dự trữ cơ số BV: cả 8 bệnh viện đều có dự trữ; cơ số phòng chống dịch bệnh: có 2/8 bệnh viện có dự trữ. Tất cả các cơ số (K, BV) đã được thành lập tại các bệnh viện đều để mở, có danh mục và bao bì để sẵn. Riêng cơ số phòng chống dịch bệnh tại 2 bệnh viện đã được đóng gói sẵn là các cơ số được cấp từ trên xuống. Cả 8 bệnh viện đều có khả năng luân lưu đổi hạn các cơ số Y, K, BV và cơ số phòng chống dịch bệnh. Có 2 bệnh viện đủ khả năng luân lưu đổi hạn với số lượng cơ số chiến thương lớn; các bệnh viện còn lại đủ khả năng luân lưu đổi hạn một số lượng nhất định các cơ số chiến thương và phòng chống dịch bệnh. Kết luận: Số lượng cơ số quân y dự trữ tại 8 bệnh viện phù hợp với chỉ tiêu nhiệm vụ được giao của các đơn vị. Tất cả các cơ số BV, K dự trữ tại các bệnh viện đều để mở và có danh mục, có bao bì để sẵn (không đóng gói sẵn). Cả 8 bệnh viện đều có khả năng luân lưu đổi hạn các cơ số Y, K, BV và cơ số phòng chống dịch bệnh
Evaluation of the actual situation of stockpiling some battle facilities and disease prevention at some strategic and campaign-line military hospitals, 2016. Methods: Direct interviews with managers using pre-designed questionnaires combined with direct observation of drugs in stock at the hospital; Select 8 military medical hospitals (4 campaign hospitals, 4 strategic hospitals, strategic areas); Each hospital chooses 2 pharmacy managers, a total of 16 staff. Result: Base K reserve: there are 4 hospitals with reserve; hospital base reserve: all 8 hospitals have reserves; epidemic prevention base: 2/8 hospitals have reserves. All facilities (K, BV) that have been established in hospitals are open, with catalogs and packaging available. Particularly, the epidemic prevention and control facilities at the two hospitals that have been prepackaged are those provided from the top down. All 8 hospitals have the ability to rotate the Y, K, BV radix and disease prevention radix. There are 2 hospitals capable of rotating and changing terms with a large number of casualties; the remaining hospitals are capable of rotating a certain number of battle facilities and disease prevention. Conclusion: The number of military medical facilities in reserve at 8 hospitals is in line with the units' assigned task targets. All BV and K facilities stocked at hospitals are open and have a list and ready-made packaging (not pre-packaged). All 8 hospitals have the ability to rotate the Y, K, BV radix and disease prevention radix.
- Đăng nhập để gửi ý kiến