
Nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori (H. pylori) có liên quan đến một số bệnh dạ dày. Gen cag-PAI được xếp là một trong yếu tố độc lực quan trọng của H. pylori. Các nghiên cứu cho biết tần suất của cag-PAI chiếm 60-70% trong tổng các chủng H. pylori phương Tây và 100% cho các chủng H. pylori Đông Á. Tại Việt Nam, gen cag-PAI chưa được nghiên cứu nhiều. Mục tiêu: Nghiên cứu tìm hiểu vai trò của cag-PAI trong bệnh lý dạ dày và mối liên quan của cag-PAI với ung thư dạ dày tại Việt Nam. Đối tượng & phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang trên 623 bệnh nhân nhiễm H. pylori trong đó có: UTDD (n =154), LDD (n = 129), LTT (n = 161) và VDDM (n =179). Chẩn đoán UTDD và VDDM dựa mô bệnh học. Tình trạng cag-PAI được xác định bằng kỹ thuật Realtime-PCR. Kết quả: Tỷ lệ cag-PAI (+) ở UTDD tăng cao nhất (100%) so với cag-PAI (+) ở bệnh nhân: LDD (89,9), LTT (90), VDDM (78,2). Tỷ lệ cag-PAI nguyên vẹn tăng cao có ý nghĩa (p<0,05) ở bệnh nhân UTDD (90,3%), LDD (88,4%), LTT (87,6%) so với cag-PAI nguyên vẹn ở VDDM (76,5%). Tỷ lệ cag-PAI nguyên vẹn tăng cao có ý nghĩa ở UTDD týp III so với cag-PAI nguyên vẹn ở UTDD týp I-II. Tỷ lệ gen cag-PAI nguyên vẹn ở bệnh nhân UTDD thể lan tỏa-hỗn hợp tăng cao hơn có ý nghĩa (p < 0,05) so với cag-PAI nguyên vẹn ở UTDD thể ruột. Kết luận: Tỷ lệ cag-PAI nguyên vẹn tăng cao ở bệnh nhân UTDD, liên quan chặt chẽ đến hình thái nội soi và mô bệnh học ở bệnh nhân ung thư dạ dày tại Việt Nam.
Helicobacter pylori (H. pylori) infection is associated with some gastric diseases. cag-PAI gene is classified as one of the important virulence factors of H. pylori. Studies show that the frequency of cag-PAI accounts for 60-70% of all Western H. pylori strains and 100% for East Asian H. pylori strains. In Vietnam, the cag-PAI gene has not been studied much. Airm: Study on the role of cag-PAI in gastric pathology and the association of cag-PAI with gastric cancer in Vietnam. Subjects and methods: A cross-sectional study of 623 patients with H. pylori infection, including: Gastric cancer (n = 154), gastric ulcer (n = 129), duodenal ulcer (n = 161) and chronic gastritis (n = 179). Diagnosis of gastric cancer and chronic gastritiss based on histopathology. Cag-PAI status was determined by Realtime-PCR technique. Results: The rate of cag-PAI (+) in gastric cancer (100%), significantly higher than cag-PAI (+) in patients with gastric ulcer (89.9%), duodenal ulcer (90%), chronic gastritis (78.2%). The rate of intact cag-PAI was significantly increased (p<0.05) in patients with gastric cancer (90.3%), gastric ulcer (88.4%), duodenal ulcer (87.6). %) compared with intact cag-PAI in chronic gastritis (76.5%). The percentage of intact cag-PAI was significantly increased (p < 0.05) in type III gastric cancer compared with intact cag-PAI in type I-II gastric cancer. The percentage of intact cag-PAI gene in patients with diffuse-mixed gastric cancer was significantly higher (p < 0.05) than intact cag-PAI in intestinal gastric cancer. Conclusion: The rate of intact cag-PAI is high in gastric cancer patients, closely related to endoscopic morphology and histopathology in gastric cancer patients in Vietnam.
- Đăng nhập để gửi ý kiến