Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Tình hình, đặc điểm một số kiểu hình bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ngoài đợt cấp tại Bệnh viện Trường Đại học y dược Cần Thơ

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Tình hình, đặc điểm một số kiểu hình bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ngoài đợt cấp tại Bệnh viện Trường Đại học y dược Cần Thơ
Tác giả
Nguyễn Thị Thu Thảo; Võ Thị Kim Hoàng; Võ Phạm Minh Thư; Đỗ Thị Thanh Trà
Năm xuất bản
2021
Số tạp chí
39
Trang bắt đầu
192-198
ISSN
2345-1210
Tóm tắt

Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là bệnh có tính đa dạng về đặc điểm di truyền, biểu hiện lâm sàng, các cận lâm sàng và dự hậu khác nhau trong đáp ứng điều trị.Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ một số kiểu hình và đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ngoài đợt cấp tại bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 57 bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ngoài đợt cấp và 30 bệnh nhân hen phế quản và viêm phế quản mạn ≥40 tuổi. Kết quả: Kiểu hình nhóm A và B chiếm đa số trong mẫu nghiên cứu, với tỉ lệ lần lượt là 50,9% và 26,3%; Kiểu hình GOLD II và GOLD III chiếm đa số, với tỉ lệ lần lượt là 51,9% và 25,9%. Tỉ lệ phụ nữ trong nghiên cứu chiếm tỉ lệ là 5,3%; độ tuổi trung bình bệnh nhân BPTNMT nghiên cứu là 63,89 ±1,04. Tỉ lệ hút thuốc lá ≥20 gói-năm ở bệnh nhân BPTNMT nghiên cứu chiếm tỉ lệ là 84,2%. Thang điểm mMRC =1 chiếm đa số, với tỉ lệ là 52,6%. Tỉ lệ đợt cấp nhập viện trong năm chiếm đa số với tỉ lệ là 22,8%. Tỉ lệ bạch cầu ái toan trong máu tăng > 300 TB/μL là 32,1%. Rối loạn thông khí hổn hợp chiếm đa số với tỉ lệ là 70%. Thể tích thở ra gắng sức trong 1 giây (FEV1) sau nghiệm pháp hồi phục phế quản trung bình là 59,65±20,3%. Chỉ số FEV1/FVC sau hồi phục phế quản trung bình là 0,56±0,11. Kết luận: Sự đa dạng về kiểu hình BPTNMT đang được quan tâm rộng rãi, chẩn đoán sớm và điều trị theo kiểu hình giúp đạt hiệu quả cao trong điều trị và cải thiện chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân là yêu cầu cấp thiết hiện nay.