
Xác định tỷ lệ nhiễm Human papillomavirus type nguy cơ cao (high-risk)(HR-HPV) và khảo sát mối liên quan giữa tình trạng nhiễm HRHPV với một số đặc điểm của bệnh nhân ung thư khẩu hầu. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 30 bệnh nhân ung thư khẩu hầu có mô bệnh học là carcinôm tế bào gai từ tháng 11/2022 đến tháng 07/2023 tại Bệnh viện Ung bướu thành phố Cần Thơ. Xác định sự hiện diện của HR-HPV bằng kỹ thuật real-time PCR trên bệnh phẩm mô ung thư cố định bằng formalin vùi trong parafin. Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân là 58,73. Tỷ lệ nam:nữ là 9:1. Vị trí u ở amiđan, đáy lưỡi, khẩu cái mềm, thành bên họng và thành sau họng lần lượt là: 56,6%, 30%, 6,7% và 6,7%. Bệnh nhân ở giai đoạn I và II là 33,3%, giai đoạn III và IV là 66,7%. Điều trị ban đầu gồm hoá xạ đồng thời, xạ trị đơn thuần, hóa dẫn đầu và xạ trị, phẫu thuật có hoặc không xạ trị lần lượt là 50%, 30%, 16,7% và 3,3%. Tỷ lệ nhiễm HR-HPV ở các bệnh nhân nghiên cứu là 56,7%, trong đó 100% là HPV16. Kết luận: Bệnh nhân nam chiếm chủ yếu. U ở amiđan là vị trí thường gặp nhất. 66,7% bệnh nhân được chẩn đoán ở giai đoạn muộn. Hóa xạ đồng thời là phương pháp điều trị phổ biến nhất. Bệnh nhân nhiễm HR-HPV ở mức khá cao, 56,7%, và toàn bộ là HPV16.
Identifying HR-HPV prevalence and assessing the relationship between HR-HPV and patient characteristics in patients with oropharyngeal cancer. Materials and methods: A cross-sectional descriptive study conducted at Can Tho Oncology Hospital from November 2022 to July 2023 on 30 patients with oropharyngeal cancer who had histology of squamous cell carcinoma (OPSCC). FFPE real-time PCR can be used to determine HPV status. Results: At diagnosis, the median age was 58.73. The ratio of men to women was 9:1. The percentages of cancer in the tonsils, base of the tongue, soft palate, posterior and lateral oropharyngeal wall, and soft palate were 56.6%, 30%, 6.7%, and 6.7%, in that order. 33.3% were in stages I and II, while 66.7% were in stages III and IV. Concurrent chemoradiotherapy (at 50%), radiation alone (30%), induction chemotherapy (16.7%), and surgery (at 3.3%) are the main treatment choices. 56,7% of patients were HR-HPV positive results, of which 100% was HPV16. Conclusion: 90% of patients were men. The tonsils were OPSCC's common site. 66.7% were in stages III and IV. The most typical primary treatment was chemoradiotherapy. Of the patients with OPSCC, 56.7% had HR-HPV infections, all of which were HPV16.
- Đăng nhập để gửi ý kiến