
Đánh giá kết quả điều trị các biến chứng ổ mắt do viêm mũi xoang cấp ở trẻ em. Phương pháp: Tổng quan luận điểm. Chúng tôi sử dụng cơ sở dữ liệu từ trang thông tin điện tử Pubmed và tìm kiếm thủ công để tìm kiếm các bài báo liên quan đến việc điều trị biến chứng ổ mắt do viêm mũi xoang ở trẻ em. Kết quả: 15 bài báo được đưa vào nghiên cứu, trong đó 11 bài báo là nghiên cứu mô tả cắt ngang, 2 bài là nghiên cứu thuần tập và 2 bài là loạt ca bệnh. Tổng cộng có 554 bệnh nhân độ tuổi từ 0,5 đến 15 tuổi được đưa vào nghiên cứu, tuổi trung bình là 6,1 tuổi. Tỉ lệ nam giới là 61,73%, nữ giới là 38,27%. Có 311 bệnh nhân điều trị bảo tồn và 269 bệnh nhân điều trị phẫu thuật. Triệu chứng để can thiệp phẫu thuật ở bệnh nhân áp xe dưới màng xương là: phù kết mạc, lồi mắt ≥ 2mm, hạn chế vận nhãn, thị lực giảm (<20/60), nhãn áp ≥ 20mmHg, chiều rộng ổ áp xe ≥ 1,2cm và thể tích ổ áp xe >1,5ml. Các bệnh nhân đa số hồi phục hoàn toàn, di chứng về thị giác bao gồm sụp mi, hạn chế vận nhãn và mất (giảm thị lực). Thời gian trung bình nằm viện là 6,6 ngày, nhóm điều trị bảo tồn có thời gian nằm viện ngắn hơn nhóm bệnh nhân phẫu thuật. Kết luận: Biến chứng ổ mắt do viêm mũi xoang cấp là một cấp cứu trong tai mũi họng. Viêm tấy trước vách ngăn và viêm tấy ổ mắt ở trẻ em thường đáp ứng tốt với điều trị bảo tồn và hồi phục hoàn toàn, trong khi áp xe ổ mắt và huyết khối xoang hang phải điều trị phẫu thuật. Áp xe dưới màng xương có thể điều trị bảo tồn trong một số trường hợp nhưng phải phụ thuộc đặc điểm bệnh nhân, kết quả khám, cắt lớp vi tính và theo dõi sát. Đối với biến chứng Chandler III trở lên, mặc dù điều trị tích cực vẫn có thể để lại di chứng thị giác.
Evaluate results of treatment of orbital complications in pediatric acute rhinosinusitis. Methods: Scoping review. Searching the database on Pubmed and manual searching related to treatment of orbital complications in pediatric acute rhinosinusitis. Results: 15 articles were included in the study: 11 were cross-sectional studies, 2 were cohort studies and 2 were case series. A total of 554 patients aged from 0,5 to 15 years old were included in the study, the average age was 6,1 years old. The proportion of men was 61.73%, women was 38.27%. There were 311 patients treated non-surgically and 269 patients underwent surgery. Symtomps to indicate surgery in patients with subperiosteal abscess are: chemosis, proptosis ≥ 2mm, limited eye movements, decrease visual acuity (< 20/60), the abscess width ≥ 1.2cm, intraocular pressure (IOP) ≥ 20mmHg and the abscess volume >1.5ml. Most patients recoverd completely, visual sequelae include ptosis, limited eye movement, loss (decreased vision). The mean duration of hospitalization stay was 6,6 days. The medical treatment group had a shorter long of stay than the surgical patient group. Conclusion: Orbital complications due to acute rhinosinusitis are an ENT emergency. Pre-septal and orbital cellulitis can be treated non-surgically, while orbital abscess and cavernous sinus thrombosis are treated surgically. Subperiosteal abscesses can be treated conservative in some cases, depend on patient characteristics, examination results, computed tomography and monitoring. Treatment of complications of Chandler III or higher still carries the risk of visual sequelae.
- Đăng nhập để gửi ý kiến