
Co thắt ĐMV là một nguyên nhân quan trọng nhưng lại không được đánh giá đúng mức. Trong hội chứng vành cấp, co thắt ĐMV là nguyên nhân của 49% trường hợp và xuất hiện ở 30% trường hợp không có tổn thương thủ phạm. Bên cạnh đó, việc loại bỏ tình trạng co thắt ĐMV trên đoạn hẹp và cả đoạn không hẹp giúp đánh giá trung thực hơn mức độ hẹp (%) khẩu kính của tổn thương. Chúng tôi nghiên cứu đề tài với mục tiêu: đánh giá sự biến đổi của khẩu kính động mạch vành trước và sau trắc nghiệm nitrate nội động mạch vành. Phương pháp: Chúng tôi thực hiện nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 40 bệnh nhân được chẩn đoán bệnh tim thiếu máu cục bộ Kết quả: Đường kính lòng mạch nhỏ nhất tăng đáng kể từ 1,25 ± 0,35 mm lên 1,56 ± 0,47 mm. Tương tự, diện tích lòng mạch nhỏ nhất cũng tăng từ 1,32 ± 0,74 mm2 lên 2,04 ± 1,26 mm2. Các chỉ số về lòng mạch tham chiếu cũng tăng có ý nghĩa thống kê, từ 2,84 ± 0,65 mm lên 3,02 ± 0,70 mm đối với đường kính và 6,68 ± 3,05 mm2 lên 7,56 ± 3,39 mm2 đối với diện tích. Dù giãn cả lòng mạch nhỏ nhất và tham chiếu, chúng tôi ghi nhận mức hẹp % đường kính giảm từ 55,85 ± 6,77 % xuống 48,75 ± 9,13 %. Đáng lưu ý có > 50 % trường hợp mức hẹp % đường kính giảm xuống < 50 % (thuộc nhóm hẹp không ý nghĩa). Kết luận: Bơm nitrate vào lòng ĐMV giúp đánh giá chính xác độ hẹp cũng như khẩu kính động mạch vành.
Coronary artery spasm is an important cause for anginal chest pain, but it is not appropriately estimated, in patients with angiographically non-obstructive coronary arteries. In acute coronary syndrome, coronary artery spasm is the cause of 49% of cases and appears in 30% of cases without the culprit artery. In addition, the elimination of coronary spasm on the narrow segment and the non-narrow segment helps to more accurately assess the degree of stenosis (%) of the lesion. So we implemened the study to find out the variation of coronary artery diameter before and after intra coronary nitrate injection. A cross-sectional descriptive study was conducted on 40 patients diagnosed ischemic heart disease. The minimum diameter of the lumen artery significantly increased from 1.25 ± 0.35 mm to 1.56 ± 0.47 mm. Similarly, the area of the smallest lumen artery also increased from 1.32 ± 0.74 mm2 to 2.04 ± 1.26 mm2. The parameters of the coronary arterial lumen reference also increased significantly, from 2.84 ± 0.65 mm to 3.02 ± 0.70 mm for the diameter, and from 6.68 ± 3.05 mm2 to 7.56 ± 3.39 mm2 for area. Despite the dilation of the smallest lumen artery and the reference one, we recorded the diameter of stenosis (%) decreased from 55.85 ± 6.77% to 48.75 ± 9.13%. It is worth noting that there were more than 50% of cases showing the significant stenosis of diameter decreased to less than 50% of stenosis (in the stenosis group of no significance).
- Đăng nhập để gửi ý kiến