Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Tỷ lệ hiện mắc và khoảng trống điều trị động kinh tại nội thành, thành phố Hồ Chí Minh

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Tỷ lệ hiện mắc và khoảng trống điều trị động kinh tại nội thành, thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả
Phạm Hồng Đức; Vũ Anh Nhị
Năm xuất bản
2023
Số tạp chí
1B
Trang bắt đầu
215-218
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Động kinh là bệnh phổ biến ở các nước trên thế giới. Ở Việt Nam, một số nghiên cứu dịch tễ học đã tiến hành đều thực hiện ở các tỉnh miền Bắc, quần thể nghiên cứu chủ yếu ở vùng nông thôn. Quá trình đô thị hóa ngày càng tăng, do đó dữ liệu về tỷ lệ hiện mắc và khoảng trống điều trị bệnh động kinh tại miền Nam và khu vực thành thị còn thiếu. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ hiện mắc, loại cơn động kinh, nguyên nhân động kinh, tỷ lệ điều trị động kinh và khoảng trống điều trị động kinh. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang tại cộng đồng dân cư nội thành, Thành phố Hồ Chí Minh, từ tháng 01 năm 2019 đến tháng 7 năm 2020. Kết quả: Tỷ lệ hiện mắc 5,49‰, bệnh nhân nam nhiều hơn bệnh nhân nữ, động kinh toàn thể chiếm 69,2%, động kinh cục bộ chiếm tỷ lệ 18,9%, động kinh không phân loại chiếm 11,9%. Tỷ lệ bệnh nhân được điều trị chiếm 82,3%, tỷ lệ bệnh nhân bỏ điều trị chiếm 12%, tỷ lệ bệnh nhân chưa điều trị là 5,7%. Kết luận: Tỷ lệ hiện mắc 5,5‰, động kinh toàn thể chiếm 69,2%, động kinh cục bộ chiếm tỷ lệ 18,9%. Khoảng trống điều trị động kinhlà 17,7%.

Abstract

To determine the prevalence, seizure classification,causes of epilepsy, rate of patients receiving treatment, epilepsy treatment gap. Methods: Cross-sectional studies in residential communities in urban Ho Chi Minh City, from January 2019 to July 2020. Results: Prevalence 5.49‰, male patients are more than female patients, general seizure accounts for 69.2%, focal seizure accounts for 18.9%, unclassified seizure accounts for 11.9%. The rate of treated patients accounts for 82.3%, the rate of patients dropping out of treatment accounts for 12%, the rate of untreated patients accounts for 5.7%. Conclusion: Prevalence 5,49‰, general seizure accounts for 69.2%, focal seizure accounts for 18.9%. The percentage of patients being treated accounts for 82.3%, The epilepsy treatment gap was 17.7%.