
Việc đang thiếu hụt nguồn lực nhân viên y tế ở các bệnh viện (BV) công tại thành phố Buôn Mê Thuột sẽ dẫn tới tăng gánh nặng công việc, áp lực ngày càng cao cho các NVYT còn lại. Đặc biệt với NVYT nữ, với môi trường áp lực như vậy sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến sức khỏe thể chất và tinh thần trong đó có sức khỏe tình dục. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ rối loạn chức năng tình dục và các yếu tố liên quan ở nữ nhân viên y tế tại các bệnh viện công ở thành phố Buôn Ma Thuột (TP.BMT) năm 2004. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang trên 384 NVYT nữ đang làm việc tại 3 BV công trên địa bàn TP Buôn Ma Thuột bằng phương pháp chọn mẫu PPS, tất cả NVYT đồng ý tham gia nghiên cứu (NC) đều được gửi bộ câu hỏi FSFI bằng biểu mẫu trực tuyến (Google forms). Kết quả: Tỷ lệ rối loạn tình dục là: 69% (KTC 95%: 64,1 -73,7) và các yếu tố liên quan đến RLTD chung: Đạo Công Giáo (POR*: 5,9), sự hài lòng khi quan hệ tình dục của chồng (POR*: 0,064), có con nhỏ có cản trở QHTD của vợ chồng (POR*:2,2), công việc bị áp lực/rất áp lực (POR*: 3,55), NVYT tại BV Vùng Tây Nguyên (POR*:3,05). Kết Luận: Tỷ lệ RLTD nữ NVYT tăng lên đáng kể khi làm trong môi trường công việc áp lực, căng thẳng. Đạo công giáo, cho rằng chăm con nhỏ ảnh hưởng đến QHTD và sự hài lòng khi quan hệ tình dục của chồng.
Public hospitals are currently experiencing significant impacts due to the shortage of both quantity and quality in healthcare personnel, with numerous highly skilled medical professionals resigning or transferring to private hospitals. Female healthcare workers face many hardships and greater pressure as they strive to balance family and work life. The stressful working environment and pressure can greatly affect both physical and mental health, including sexual health. In Vietnam, there is limited research on female sexual dysfunction among female healthcare workers. Objective: To determine the prevalence of sexual dysfunction and associated factors among female healthcare workers in public hospitals in Buon Ma Thuot city. Method: A cross-sectional study was conducted on 384 female healthcare workers working in 3 public hospitals in Buon Ma Thuot city. All HCWs who agreed to participate in the study were sent the Female Sexual Function Index (FSFI) questionnaire via online forms (Google forms). Results: The prevalence of sexual dysfunction was 69% ( CI 95%: 64.1 - 73.7), and the factors associated with general FSD were: Catholicism (POR*: 5.9), satisfaction with the husband's sexual relations (POR*: 0.064), perception that caring for young children interferes with sexual relations of the couple (POR*: 2.2), job pressure/very high pressure (POR*: 3.55), and being a HCW at Central Highlands General Hospital (POR*: 3.05). Conclusion: The prevalence of FSD among female HCWs significantly increases when working in high-pressure and stressful environments, adhering to Catholicism, perceiving childcare as affecting sexual relations, and experiencing dissatisfaction with the husband's sexual relations.
- Đăng nhập để gửi ý kiến