Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch của trẻ em theo chương trình tiêm chủng mở rộng và các yếu tố liên quan tại thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch của trẻ em theo chương trình tiêm chủng mở rộng và các yếu tố liên quan tại thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận
Tác giả
Vũ Thị Thúy;Võ Văn Hạnh; Nguyễn Thị Thọ; Hồ Hoàng Vũ; Trần Thiện Thuần
Năm xuất bản
2022
Số tạp chí
1
Trang bắt đầu
24-29
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Xác định tỷ lệ trẻ dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch 8 loại vắc xin và các yếu tố liên quan tại thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận trong năm 2020. Phương pháp: Thiết kế nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 370 trẻ emtrong độ tuổi 9 – 21 tháng tuổi đến 31/12/2020 đang sống tại thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận đến thời điểm nghiên cứu và bà mẹ (người trực tiếp chăm sóc trẻ) trên 18 tuổi đang sống tại thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận đến thời điểm nghiên cứu thông qua phương pháp chọn mẫu PPS, chọn ngẫu nhiên 30 cụm (đơn vị cụm là 121 thôn/khu phố của 17 xã/phường của thành phố Phan Thiết). Kết quả: Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ, tại thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận trong năm 2020 là 78.11%, tiêm chủng đúng lịch là 1.98%. Các yếu tố liên quan đế tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ 8 loại vắc xin cho trẻ dưới 1 tuổi được nhận định bao gồm: Trình độ học vấn; hết cấp 2 PR:1.23, KTC 95%(1.01-1.50) (p=0.01) hết cấp3PR: 1.27 KTC 95% (1.05-1.54) p=0.04, trên cấp 3 PR: 1.23 KTC 95%(1.01-1.49) p=0.01. Nơi ở, vung ven thành thị PR: 1.23 KTC 95% (1.11-1.36) p=0.00. Sổ tiêm chủng PR 4.81 KTC 95 % (1.36-17.06) p=0.00; Biết nơi, tiêm giờ tiêm PR 2.38 KTC 95% (1.07-5.32) p=0.00; trẻ bị hoãn tiêm PR 0.84 KTC 95% (0.72-0.98) p=0.01, Không tin vào tiêm chủng PR 0.83 KTC 95% (0.7-0.98) p=0.01; nghe đồn không đúng về tiêm chủng PR 0.76 KTC 95 % (0.60-0.97)p=0.00; kết vắc xin PR= 0.81 KTC 95 % (0.67-0.97) p=0.01; mẹ bận PR 0.77 KTC 95 % (0.63-0.95) p=0.00, trẻ bệnh PR 0.85 KTC (0.77-0.95) p=0.00, lựa chọn nơi tiêm PR 2.23 KTC 95% (1.86-2.66) p=0.00. Kết luận: Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ, 8 loại vắc xin truong chương trình tiêm chủng mở rộng là 78.11%, tiêm chủng đúng lịch là 1.98%. Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ 8 loại vắc xin cho trẻ dưới 1 tuổi bao gồm: trình độ học vấn, nơi ở, sổ tiêm chủng,lựa chọn nơi tiêm, các yếu tố về thiếu thông tin tiêm chủng, trở ngại tiêm chủng, thiếu vận động về tiêm chủng.

Abstract

To determine the rate and associated factors of full and on schedule immunization with 8 types of vaccine on under 1 year-old children at Phan Thiet city, Binh Thuan province in 2020. Methods: A cross-sectional study. Information on vaccination status was collected from immunization report from 370 children aged 9-21 months. A total of 370 mothers/caretakers over 18 years old were interviewed from December 31, 2020. Results: 78.11% of children were fully immunized and 1.98% were immunized on schedule. Some association factors with full immunization of children under 1 year were place of residence in rural compared to urban areas (PR: 1.23, 95% CI: 1.11; 1.36, p<0.001), presence of vaccination document (PR = 4.81, 95% IC: 1.36; 17.06, p<0.001), the mother knew the schedule and place of immunization (PR 2.38, 95% IC: 1.07; 5.32, p<0.001), sick children delays and delayed well children immuzination were statistically significantly associated with the full immunization (PR=0.84, 95% IC: 0.72; 0.98, p=0.01 and PR 0.85, 95% IC: 0.77; 0.95, p<0.001), negative attitude of the mothers such as no beliefs in immunization (PR 0.83, 95% IC: 0.7; 0.98, p=0.01) or misconceptions on immunization (PR 0.76, 95% IC: 0.60; 0.97, p<0.001), shortage of vaccines supplies (PR = 0.81, 95% IC: 0.67; 0.97, p=0.01), the lack of time (PR 0.77, 95% CI: 0.63; 0.95, p<0.001) and mother’s education level. The full of vaccination coverage were 1.27 (PR = 1.27, 95% CI: 1.05;1.54, p=0.04) and 1.23 (PR = 1.23, 95% CI: 1.01; 1.50, p=0.01) or (PR = 1.23, 95% CI: 1.01, 1.49; p=0.01) times higher in children of mothers with primary and secondary or higher high school ducation respectively than children of mothers with no education. Conclusion: Full immunization coverage in this study was lower than the national target. Improving maternal education is important for increasing vaccination coverage. On the other hand, it’s necessary to communicate knowlegde about expanded programme of immunization with 8 types vaccines for mother/carertakes have children under 12 months. Besides, aregular supply of vaccines will reduce the missed opportunities, thus maintaining high vaccination coverage in children.