Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Tỷ lệ và các yếu tố dự đoán đặt máy tạo nhịp vĩnh viễn sau thay van động mạch chủ qua ống thông

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Tỷ lệ và các yếu tố dự đoán đặt máy tạo nhịp vĩnh viễn sau thay van động mạch chủ qua ống thông
Tác giả
Nguyễn Minh Châu; Phạm Hòa Bình; Võ Thành Nhân; Lã Thị Thùy; Phan Ngọc Thanh
Năm xuất bản
2021
Số tạp chí
2-CD2
Trang bắt đầu
168-174
ISSN
1859-1779
Tóm tắt

Xác định tỷ lệ và các yếu tố dự đoán đặt MTNVV sau TAVI. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu Hồi cứu 67 bệnh nhân từ 7/2017 - 5/2020 tại bệnh viện Vinmec Central Park. Chúng tôi ghi nhận qua hồ sơ thông tin cá nhân, điện tâm đồ, siêu âm tim, CT trước thủ thuật, và kết cục đặt máy tạo nhịp vĩnh viễn tại thời điểm 30 ngày sau TAVI. Kết quả Trong 67 bệnh nhân hồi cứu có 3 bệnh nhân loại trừ do thủ thuật thất bại. Còn lại 64 bệnh nhân được phân tích, ghi nhận 8 bệnh nhân (12,5%) cần đặt MTNVV sau TAVI. Phân tích logistic đơn biến ghi nhận yếu tố dự đoán đặt MTNVV bao gồm điện tâm đồ trước thủ thuật có rung nhĩ, nhịp tim ≤67 lần/phút, siêu âm tim trước thủ thuật ghi nhận diện tích van ≤0,5 cm2, chênh áp đỉnh quan van ≥110 mmHg, CT tim ghi nhận đường ra thất trái (LVOT) ≥23,5 mm. Kết luận Tỷ lệ đặt MTNVV sau TAVI là 12,5%; yếu tố làm tăng nguy cơ đặt MTNVV là rung nhĩ, nhịp tim ≤67 lần/phút, diện tích van ≤0,5 cm2, chênh áp đỉnh quan van ≥110 mmHg, LVOT ≥23,5 mm.

Abstract

Transcatheter aortic valve implantation (TAVI) has emerged as a novel, less invasive therapy for all severe aortic stenosis patient treatment who presents with high or prohibitive conventional surgical risk. Permanent pacemaker (PPM) implantation is one of the most common adverse events after transcatheter aorticvalve implantation with a self-expanding prothesis. In Vietnam, there is no recorded data about permanent pacemaker implantation after transcatheter aortic valve in any cardiology center. Objective The objective of this study was to determine the incidence rate and predictors of post -operative PPM implantation. Methods We retrospectively examined 67 patients from July 2017 to May 2020 at Vinmec Central Park hospital. Through medical records, we recorded patient characteristics, preprocedural electrocardiography, preprocedural echocardiography, preprocedural multidetector computed tomography and outcome of a new pacemaker at 30 days. Results Among 67 patients, we excluded 03 patients because of TAVI failure, thus 64 patients were finally included in the analysis. Eight patients (12.5%) underwent new PPM implantation after TAVI. The univariate logistic regression analysis demonstrated that atrial fibrillation, heart rate ≤ 67 bpm, aortic valve area ≤0.5 cm2 , Aortic Valve Peak Gradient ≥110 mmHg, LVOT ≥23.5 mm were associated with new PPM implantation. Conclusions the rates of PPM implantation after TAVI is 12.5%. Predictor factors permanent pacemaker implantation included atrial fibrillation, heart rate ≤67 bpm, aortic valve area ≤0.5 cm2 , Aortic Valve Peak Gradient ≥110 mmHg, LVOT ≥23.5 mm.