Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Tỷ lệ xảy ra các tai biến, biến chứng trong lúc lọc máu tại Bệnh viện Thống Nhất: Nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Tỷ lệ xảy ra các tai biến, biến chứng trong lúc lọc máu tại Bệnh viện Thống Nhất: Nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu
Tác giả
Nguyễn Bách; Vũ Thị Hoa; Nguyễn Thị Bảo Thúy
Năm xuất bản
2023
Số tạp chí
1B
Trang bắt đầu
185-189
ISSN
1859-1868
Từ khóa nghiên cứu
Tóm tắt

Nghiên cứu tỷ lệ xảy ra các tai biến, biến chứng ở bệnh nhân lọc máu cấp cứu và chu kỳ tại bệnh viện Thống Nhất, TP. HCM. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đối tượng: 62,880 ca lọc máu cấp cứu và chu kỳ tại Khoa Thận – Lọc máu, BV Thống Nhất với độ tuổi trung bình 70,47±14,42 trong khoảng thời gian từ tháng 1/1/2020 đến tháng 31/12/2022. Phương pháp nghiên cứu: Thống kê mô tả, đoàn hệ hồi cứu. Kết quả: Tỷ lệ xảy ra tai biến, biến chứng trong lúc lọc máu tính chung cả 03 năm, năm 2020, 2021, 2022 lần lượt là 0,619%, 0,756%, 0,627% và 0,502% (p> 0,05). Đặc điểm các ca xảy ra tai biến, biến chứng lớn tuổi (70,47±14,42), 84,32% BN là lọc máu chu kỳ, 40,36% đang lọc máu qua catheter, xảy ra vào giờ thứ 3 (24,94%) và giờ thứ 4 (36,50%). Biến chứng hạ huyết áp và đông màng lọc ở các ca lọc máu không dùng kháng đông với tỷ lệ lần lượt là 0,256% và 0,148%. Trong số những ca xảy ra biến chứng 63,50% bệnh nhân vẫn tiếp tục lọc máu được, 10,03% phải ngưng lọc máu do tình trạng nặng. Tỷ lệ biến chứng ngưng tim ngưng thở, tử vong ngay trong lọc lần lượt là 1,54% và 0,77%. Kết luận: Các tai biến, biến chứng xảy ra trong lọc máu cấp cứu và chu kỳ tại Khoa Thận – Lọc máu BV Thống Nhất trong thời gian 03 năm (2020-2022) chiếm tỷ lệ 0,619%. Thường gặp nhất là hạ huyết áp và đông màng lọc ở các ca lọc máu không dùng kháng đông. Thường xảy ra vào giờ thứ 4; 63,50% bệnh nhân được xử trí ổn và tiếp tục lọc máu. Cần có nghiên cứu tiếp theo về nguyên nhân, yếu tố nguy cơ xảy ra tai biến và biện pháp giảm tỷ lệ xảy ra các biến cố này.

Abstract

The objective of this study was to find out the rate of acute and chronic complications in hemodialysis patients at Thong Nhat hospital, Ho Chi Minh City. Patients and methods: Patients: 62,.880 emergency and hemodialysis cases at the Department of Nephrology - Hemodialysis, Thong Nhat Hospital with the mean age of 70.47±14.42 in the period of January 1, 2020 to December 31, 2022. Methods: Descriptive and retrospective cohort. Results: Prevalence of complications during hemodialysis for the 3 years, the year 2020, 2021, and 2022 is 0.619%, 0.756%, 0.627% and 0.502 respectively (p > 0.05). Characteristics of the patients occurred complications are old age (70.47±14.42), 84.32% of the patients were chronic hemodialysis, using catheters (40.36%), occurred in the 4th hours (36.50%). Hypotension and dialyser clotting in dialysis patients non-heparin were 0.256% and 0.148%, respectively. Among the cases that the complications occurred, 63.50% of patients were still on hemodialysis, 10.03% had to stop hemodialysis due to severe condition. The rate of cardiac arrest, and death on hemodialysis was 1.54% and 0.77% respectively. Conclusion: Prevalence of complications occurred during hemodialysis at the Thong Nhat Hospital for 3 years (2020-2022) was 0.619%. The most common omplications were hypotension and dialyser clotting in non-heparin dialysis patients. The complications were occured in the 4th hour of section; 63.50% of patients were managed well and continued on hemodialysis. Further research is needed on the causes, risk factors for incidents in oder to control the complications.