
Đánh giá các thông số kỹ thuật của kế hoạch xạ trị sử dụng 18FDG PET/CT mô phỏng so sánh với kế hoạch sử dụng CT mô phỏng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng tiến cứu mô tả trên 62 bệnh nhân chẩn đoán ung thư thực quản có chỉ định xạ trị tại Trung tâm Ung Bướu Bệnh viện Quân Y 103 từ tháng 01/2019 tới tháng 10/2021. Kết quả: 18FDG PET/CT làm thay đổi thể tích xạ trị vào khối u ở 95,16% bệnh nhân (tăng 50,0%, giảm 45,16%) và 90,33% ở hạch (tăng ở 64,52%, giảm ở 25,80%); chiều dài u trung bình xác định trên 18FDG PET/CT và trên CT là 7,86 ± 3,68cm và 8,66 ± 3,36cm (p < 0,05); số hạch trung bình phát hiện trên 18FDG PET/CT và CT là 8,66 ± 3,16cm và 7,35 ± 3,23cm (p > 0,05); liều hấp thu cực đại tại u so với liều chỉ định ở kế hoạch sử dụng 18FDG PET/CT là 105,07 ± 1,56% cao hơn so với kế hoạch sử dụng CT là 104,76 ± 2,28% (p > 0,05); tỷ lệ đáp ứng sau điều trị hoàn toàn là 22,22%, một phần là 44,44%, không đáp ứng là 25,93%, tiến triển là 7,41%. Kết luận: Ứng dụng 18FDG PET/CT mô phỏng trong xạ trị 3D theo hình thái khối u giúp xác định các thể tích u và hạch chính xác hơn CT và nên được áp dụng thường quy trong xạ trị ung thư thực quản.
To evaluate the specifications of the radiotherapy planning by using 18FDG PET/CT compared with CT. Subjects and methods: A prospective descriptive clinical intervention study on 62 patients diagnosed with esophageal cancer with indications for radiation therapy at the Oncology Center of Military Hospital 103 from January 2019 to October 2021. Results: 18FDG PET/CT changed the volume of radiotherapy to the tumor in 95.16% of patients (increased 50.0%, decreased 45.16%) and 90.33% in lymph nodes (increased in 64.52%, decreased 25.80%); the average tumor length determined on 18FDG PET/CT and on CT was 7.86 ± 3.68cm and 8.66 ± 3.36cm (p < 0.05); the average number of lymph nodes detected on 18FDG PET/CT and CT was 8.66 ± 3.16cm and 7.35 ± 3.23cm (p > 0.05); The maximum absorbed dose at the tumor compared with the indicated dose in the 18FDG PET/CT plan was 105.07 ± 1.56%, which was 104.76 ± 2.28% higher than the one in the CT plan of 104.76 ± 2.28% (p > 0.05); rate of complete response after treatment is 22.22%, partial response is 44.44%, non-responder is 25.93% and progression is 7.41%. Conclusion: The application of 18FDG PET/CT simulation in 3D radiotherapy according to tumor morphology helps to determine tumor volumes and lymph nodes more accurately than CT and should be applied routinely in radiation therapy for esophageal cancer.
- Đăng nhập để gửi ý kiến