
Điều trị tái thông bằng phẫu thuật bắc cầu hay can thiệp nội mạch với mục tiêu “vàng” là tái lập dòng chảy và bảo tồn chi. Để lựa chọn phương án điều trị cho từng trường hợp cụ thể, hiệp hội phẫu thuật mạch máu (SVS) đã đưa ra các tiêu chí như nguy cơ phẫu thuật của người bệnh (Patient risk), tình trạng của chi (Limb status) và hình thái giải phẫu mạch máu (Anatomical pattern), viết gộp lại là PLAN. Phân độ GLASS đã mở ra thêm khái niệm đường can thiệp động mạch đích (Target Artery Path – TAP) và khả năng duy trì sự tái thông của TAP sau can thiệp. Mục tiêu: Đánh giá khả năng thành công về mặt kỹ thuật trong can thiệp động mạch tầng dưới cung đùi và bảo tồn chi theo phân độ GLASS. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả. Kết quả: Mẫu nghiên cứu có 82 chi dưới được khảo sát trên 82 người bệnh tại Khoa Lồng ngực – Mạch máu, BV Đại học Y dược TP. HCM từ tháng 06/2020 tới tháng 06/2022.. Trong đó, sang thương thuộc phân độ GLASS I, II và III chiếm lần lượt 36.6%, 43.9% và 19.5%. Tỷ lệ can thiệp thành công về mặt kỹ thuật ở nhóm giảm dần theo mức độ phức tạp của sang thương lần lượt là 90%, 86.11% và 56.25%. Bên cạnh sang thương thuộc phân độ GLASS III, thì tình trạng vôi hóa mạch máu, sang thương tắc hoàn toàn, tưới máu bàn chân/dưới mắt cá chân nhóm P2 cũng là những yếu tố tiên đoán cho khả năng tái thông thất bại với phương pháp can thiệp nội mạch. Tỷ lệ đoạn chi ở các nhóm sau 6 tháng lần lượt là 13.3%, 22.2% và 50%. Kết luận: những bệnh nhân có tình trạng thiếu máu mạn tính đe dọa chi thuộc phân độ GLASS càng cao thì tỷ lệ can thiệp nội mạch thành công, khả năng bảo tồn chi thấp hơn, tỷ lệ biến chứng trong can thiệp cao hơn.
Treatment of Peripheral arterial disease (PAD) or chronic arterial occlusive disease of lower extremities by recanalization which is bypass surgery or endovascular intervention with the “golden” goal of re-establishing flow and preserving the limb. To select the treatment plan for each specific case, the Vascular Surgery Society (SVS) has set out criteria such as Patient risk, Limb status and Anatomical pattern, collectively written as PLAN. In addition, the GLASS (Global Limb Anatomical Staging System) classification has shown the concept of Target Artery Path (TAP) and the ability to maintain TAP recanalization after intervention (Limb-based patency). Objectives: Evaluation of the technical success and clinical outcomes of limb salvage by GLASS scoring system. Methods: Retrospective study describes a series of cases. Results: The study sample with 82 lower limbs was surveyed on 82 patients at the Department of Thoracic and Vascular Surgery, University Medical Center Ho Chi Minh City from June 2020 to June 2022. In which, lesions of GLASS class I, II and III accounted for 36.6%, 43.9% and 19.5%, respectively. The rate of technically successful intervention in the group that gradually decreased according to the complexity of the lesion was 90%, 86.11% and 56.25%, respectively. Besides GLASS III lesions, vascular calcification, total occlusion, and P2 foot/subankle perfusion are also predictive factors for failure of endovascular interventions. Conclusions: The higher of GLASS classification of patients with chronic limb threatening ischemia, the higher rate of successful endovascular intervention efficiency, lower rate of limb preservation, higher complication rates of intraprocedural intervention.
- Đăng nhập để gửi ý kiến