
Phân tích chi phí – hiệu quả là một công cụ không thể thiếu khi ra quyết định đánh giá tính hợp lý của các can thiệp y tế, trong đó xây dựng mô hình được xem là một trong những bước quan trọng nhất. Pembrolizumab (PEM) được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (Food and Drug Administration - FDA) công nhận vào năm 2016 như thuốc đầu tay trong điều trị bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN). Tuy nhiên giá thành cao của thuốc là rào cản rất lớn khi chỉ định thuốc trên thực tế lâm sàng, đặc biệt ở các quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Do đó cần phải xem xét tính khả thi của việc lựa chọn thuốc trên lâm sàng dựa trên phân tích chi phí – hiệu quả. Với phương pháp mô hình hóa kết hợp với tổng quan tài liệu và tham vấn ý kiến các chuyên lâm sàng, nghiên cứu đã xây dựng được mô hình phân tích chi phí – hiệu quả dựa trên phần mềm Microsoft Excel 2013 với cấu trúc mô hình gồm các trang tính toán cho các tham số đầu ra (chỉ số gia tăng chi phí – hiệu quả, độ nhạy). Mô hình cho phép phân tích chi phí – hiệu quả của PEM so với hóa trị trong điều trị UTPKTBN giai đoạn tiến xa tại Việt Nam.
Cost-effectiveness analysis is a tool used to aid decisions about which medical care should be offered, in which constructing model is considered one of the most important steps. Pembrolizumab (PEM) was recognized by the Food and Drug Administration (FDA) in 2016 as the first-line drug in the treatment of non-small cell lung cancer (NSCLC). However, the high price of drug has been creating a large barrier in using this drug in practice, especially in developing countries like Vietnam. It is necessary to consider the feasibility of drug se-lection in clinical practice based on cost - effectiveness analysis. With modeling research method combined with literature review and indepth-interview with clinical experts, the cost – effectiveness analysis model has been built based on Microsoft Excel 2013 software with model structure including calculation pages for outcome parameters (Incremental cost – effectiveness ratio (ICER), Sensitivity analysis). The model allows to evaluate the cost – effectiveness of PEM monotherapy versus chemotherapy in the treatment of NSCLC in Vietnam.
- Đăng nhập để gửi ý kiến