Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Xử trí u buồng trứng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Tuyên Quang

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Xử trí u buồng trứng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Tuyên Quang
Tác giả
Nguyễn Duy Hưng; Nguyễn Viết Linh; Nguyễn Tuấn Minh; Phan Thúy Quỳnh
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
2
Trang bắt đầu
361-365
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và thái độ xử trí khối u buồng trứng được điều trị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Tuyên Quang. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên 211 bệnh nhân u buồng trứng được phẫu thuật tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Tuyên Quang từ ngày 01/01/2018 đến ngày 31/12/2022. Kết quả: Thăm khám định kỳ phụ khoa phát hiện 46,4% trường hợp. Phần lớn u buồng trứng có ranh giới u rõ (74,9%), di động dễ (63,5%), nằm ở một bên (91,5%).Tính chất u chủ yếu là trống âm và giảm âm (47.4%) và tỷ lệ có dịch ổ bụng rất ít (3,3%). Phần lớn các trường hợp được tiến hành phẫu thuật nội soi (70,6%), trong đó chủ yếu là phẫu thuật bóc u (68,5%). Nhóm ác tính: 66,7% cắt tử cung – buồng trứng, 33,3% cắt phần phụ. Nhóm lành tính: 58,7% bóc u. Nhóm chưa đủ con có tỷ lệ phẫu thuật bảo tồn cao. Kết luận: Khối u buồng trứng lành tính chủ yếu được phẫu thuật nội soi và bảo tồn, trong đó nhóm ác tính là mổ mở và phẫu thuật triệt để. Bệnh nhân chưa đủ con được ưu tiên bảo tồn chức năng sinh sản.

Abstract

To describe the characteristics and treatment attitudess of ovarian tumor at Tuyen Quang Provincial General Hospital. Materials and method: A retrospective study was conducted on 211 patients with ovarian tumor operated at Tuyen Quang Provincial General Hospital from January 01,2018 to December 31,2022. Results: Routine gynecological examination detected 46.4% of cases. Of these, 74.9% had clear boundaries, 63.5% were freely mobile, 91.5% were located on one-side. The most morphologic characteristics of ultrasound was anechoic and hypoechoic (47.4%). The rate of laparoscopic surgery was 70.6%, of which mainly was cystectomy (68.5%). Malignant group: 66.7% hysterectomy, 33.3% adnexectomy. Benign group: 58.7% cystectomy. The group with not enough children has a high rate of conservative surgery. Conclusion: Benign ovarian tumors were mainly underwent laparoscopic and conservative surgery, while malignant tumors underwent with open and radical. Patients who have not yet had enough children should be protected their reproductive function.