
Đánh giá thực trạng phân bố và cơ cấu nhân lực dược tại các bệnh viện đa khoa tuyến huyện tại Việt Nam. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô cắt ngang trên 6602 nhân lực dược tại 674 Bệnh viện đa khoa (BVĐK) công lập tuyến huyện đang công tác tính đến ngày 31/12/2019 tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Kết quả: DS có trình độ đại học trở lên chiếm tỷ lệ thấp 15,3%, DTC chiếm tỷ lệ 75,6% và DT chiếm tỷ lệ 9,1%. Có sự mất cân đối về cơ cấu nhân lực dược giữa các khu vực thành thị và nông thôn và ngay trong một tỉnh cũng có sự mất cân đối. Đa số các khu vực trong cả nước, ngay cả những thành phố lớn trực thuộc trung ương tỷ lệ DS/DTC, DS/BS, DS/GB đều thấp. Phân bố DS công tác trong các BVĐK tuyến huyện cũng có sự bất hợp lí giữa các vùng miền, khu vực, trung bình cả nước chỉ có 1,5 DS/BV, nhiều nhất là khu vực ĐBSCLvới 2,1DS/BV, thấp nhất là khu vực TN chỉ có 0,8DS/BV. Kết luận: DS có trình độ đại học trở lên chiếm tỷ lệ thấp, chủ yếu là dược trung cấp. Có sự mất cân đối về cơ cấu nhân lực dược giữa các khu vực thành thị và nông thôn. Tỷ lệ dược sĩ theo giường bệnh, bác sĩ và bệnh viện đều ở mức thấp.
To assess the current situation of distribution and structure of pharmaceutical human resources in district general hospitals in Vietnam. Subjects and methods: a cross-sectional descriptive study on 6,602 pharmacy staff at 674 district public general hospitals working as of December 31st, 2019 in cities and provinces in Vietnam. Results: pharmacitists with a university degree or higher accounted for a low rate of 15.3%, immediate pharmacitists accounted for 75.6% and primary pharmacitists accounted for 9.1%. There was an imbalance in the structure of pharmaceutical human resources between urban and rural areas and even within a province. In most areas of the country, even in big cities directly under the central government, the ratio of pharmacitists/immediate pharmacitists, pharmacitists/doctors, pharmacitists/hospital bed was low. The distribution of pharmacitists working in the district general hospitals was also unreasonable between regions and regions, the national average was only 1.5 pharmacitists/hospital, the most was in the Mekong Delta with 2.1 pharmacitists/hospital, and the lowest rate was in the central Highlands area had only 0.8 pharmacitists/hospital. Conclusion: The proportion of pharmacitists with university degree or higher accounted for a low percentage, mainly intermediate pharmacitists. There was an imbalance in the structure of pharmaceutical human resources between urban and rural areas. The proportion of pharmacists by hospital bed, doctor and hospital was low.
- Đăng nhập để gửi ý kiến