Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đánh giá kết quả hóa trị bổ trợ phác đồ 4AC + 4T trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn II, IIIA hạch nách dương tính tại bệnh viện đa khoa tỉnh Hà Tĩnh

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đánh giá kết quả hóa trị bổ trợ phác đồ 4AC + 4T trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn II, IIIA hạch nách dương tính tại bệnh viện đa khoa tỉnh Hà Tĩnh
Tác giả
Võ Văn Phương; Nguyễn Văn Khoa; Trần Thị Thanh Hoa
Năm xuất bản
2020
Số tạp chí
65
Trang bắt đầu
36-42
ISSN
1859-3895
Tóm tắt

Đánh giá kết quả hóa trị bổ trợ phác đồ 4AC + 4T trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn II, IIIA hạch nách dương tính. Nhận xét một số tác dụng không mong muốn của phác đồ. Nghiên cứu mô tả hồi cứu và tiến cứu có theo dõi dọc trên 39 bệnh nhân nữ mắc UTV giai đoạn II, IIIA được phẫu thuật cắt tuyến vú và vét hạch nách triệt căn biến đổi, có hạch nách dương tính được điều trị hóa chất bổ trợ phác đồ 4AC + 4T tại Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh từ tháng 1 năm 2013 đến tháng 6 năm 2019. Kết quả Sống còn toàn bộ tích lũy là 83,6%. Sống còn không bệnh tích lũy là 75,6%. Sống còn không bệnh và sống còn toàn bộ giảm dần theo sự tăng lên của kích thước u, hạch di căn càng nhiều thì sống còn càng giảm, thụ thể ER và/PR (+) có tiên lượng tốt hơn (-), bệnh ở giai đoạn II tốt hơn giai đoạn IIIA (p<0,05). Độc tính chủ yếu của phác đồ 4AC + 4T Tỉ lệ hạ bạch cầu là 64,1%, hạ độ 3,4 là 10,1%. Tỉ lệ hạ bạch cầu hạt là 61,5%, hạ độ 3,4 là 7,6%. Tỉ lệ hạ huyết sắc tố là 51,3%, hạ độ 3,4 là 7,6%. Tỉ lệ hạ tiểu cầu là 17,9%, không có hạ độ 3,4. Tỉ lệ tăng men gan là 43,6%, nhưng không gặp tăng độ 3,4. Tăng Creatinin máu chỉ gặp độ 1 với tỉ lệ 5,1%. Nôn và buồn nôn chiếm 87%, viêm miệng 30,8%, tiêu chảy là 38,4%, đau cơ 87%, rối loạn thần kinh ngoại vi 74,4%, phù ngoại vi 38,5%. Kết luận Phác đồ 4AC + 4T mang lại hiệu quả cao trong điều trị ung thư vú bổ trợ có hạch nách dương tính và độc tính ở mức độ chấp nhận được.

Abstract

Evaluate the efficacy of 4AC+4T regimen as adjuvant chemotherapy for stage II, IIIA breast cancer patients with axillary lymph node positive. Describe toxicity of the regimen. Retrospective and prospective descriptive longitudinal study, in 39 stage II-III breast cancer patients with lymph node positive underwent modified radical mastectomy and axillary lymph node dissection, treated with 4AC + 4T regimen at Ha Tinh General Hospital from January 2013 to June 2019. Results Overall survival was 83.6%. Disease-free survial was 75.6%. DFS and OS are inversely proportional to tumor size, the number of metastatic lymph nodes, ER and/PR positive have a better prognosis than ER/PR negative, stage II disease have better prognosis than stage IIIA (p<0.05). Toxicities of AC+4T Leukopenia in 64.1% of patients, with 10,1% was grade 3, 4. Neutropenia in 61.5% of patients, with 7,6% was grade 3, 4. Hypopigmentation in 51.3% of patients, with 7,6% was grade 3, 4. Thrombocytopenia in 17.9% of patients. Transaminase elevation in 43.6% of patients, no seen grade 3, 4. Increased blood creatinine was only recorded at grade 1 at 5.1%. Vomiting and nausea 87%, stomatitis 30.8%, diarrhea 38.4%, muscle pain 87%, peripheral neuropathy 74.4% peripheral edema 38.5%. Conclusion The 4AC + 4T regimen shows high efficacy and a acceptable toxicity in the treatment of stage II, IIIA breast cancer with axillary lymph node positive.