
Đánh giá mức độ tổn thương phổi ở người bệnh mắc COVID-19 đồng nhiễm HIV/AIDS điều trị tại Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung ương (NHTD) giai đoạn từ tháng 1/2022 đến 6/2023. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành từ tháng 01/2022 đến tháng 6/2023. Trên 97 người bệnh được chẩn đoán SARS-Cov2 đồng nhiễm HIV/AIDS đáp ứng đủ tiêu chuẩn lựa chọn, chúng tôi đánh giá tình trạng khó thở trên lâm sàng, đặc điểm và mức độ tổn thương phổi dựa vào kết quả chẩn đoán hình ảnh. Kết quả và kết luận: Có 32/97 (32,9%) người bệnh có triệu chứng khó thở khi nhập viện; kèm theo các triệu chứng ho, sốt, thở nhanh và giảm SPO2 lần lượt là: 90,6%; 87,5%; 84,4% và 71,9%. Trong đó 29/32 (90,6%) trường hợp cần can thiệp oxy liệu pháp khi vào viện. Thở oxy gọng kính chiếm tỷ lệ 62,5%. Trong đó 10/20 (50%) trường hợp không đáp ứng cần nâng mức hỗ trợ oxy, 1/20 (5%) thở oxy mặt nạ, 9/20 (45%) trường hợp phải đặt nội khí quản – thở máy. Số người bệnh khó thở phải đặt ống nội khí quản – thở máy trong điều trị là 12/97 (12,4%). Tổn thương phổi trên phim chụp CT-Scanner chiếm 54/77 (70,1%) với các đặc điểm kính mờ 70,4%, đông đặc 46,3%, mô kẽ 24,1%, nốt mờ 20,4%, lát đá 9,3%, tổn thương khác chiém 44,4%; tổn thương cả 2 phổi thường gặp nhất chiếm 83,3%. Trên phim chụp X-quang ngực thẳng, tổn thương phổi chiếm 23/28 (82,1%) với các đặc điểm kính mờ chiếm 73,9%, đông đặc 34,8%, mô kẽ 17,4%, nốt mờ 34,8% và tổn thương khác chiếm 43,5%; tổn thương cả 2 phổi chiếm 87,0%. 100% người bệnh mức độ nặng, nguy kịch hay gặp tổn thương đa thùy phổi cao hơn so với nhóm người bệnh mức độ nhẹ trung bình có ý nghĩa thống kê với p*<0,0001.
To assess the level of lung damage in patients with COVID-19 co-infected HIV/AIDS treated at the National Hospital of Tropical Diseases (NHTD) between January 2022 and June 2023. Subjects and method: A cross-sectional descriptive study was conducted from 01/2022 to 06/2023. Among 97 patients diagnosed with SARS-Cov2 co-infected with HIV/AIDS who met the selection criteria, we assessed clinical dyspnea symptoms, lung damage characteristics, and extent of damage using imaging diagnosis. Results and conclusions: 32/97 (32.9%) patients had clinical symptoms of dyspnea when admitted to the hospital; accompanied by symptoms of cough, fever, rapid breathing, and decreased SPO2 respectively: 90.6%; 87.5%; 84.4%, and 71.9%. Of these, 29/32 (90.6%) cases had to be required with oxygen therapy upon admission to the hospital. Oxygen breathing goggles use a rate of 62.5%. Of these 10/20 (50%) do not meet the requirements to upgrade oxygen support, 1/20 (5%) breathing oxygen masks, and 9/20 (45%) cases must set endotracheal intubation (mechanical ventilation). Out of the total 97 dyspnea patients, 12 had to undergo intubation and mechanical ventilation during the treatment, which accounts for 12.4 percent of the total. Lung damage on CT-Scanner accounted for 54/77 (70.1%) with features of ground glass 70.4%, consolidation 46.3%, and interstitial tissue 24.1%, blurred spots 20.4%, stone paving 9.3%, other lesions 44.4%; damage to both lungs accounts for 83.3%. On chest X-ray, lung damage accounted for 23/28 (82.1%) with ground glass features accounting for 73.9%, consolidation 34.8%, blurred spots 34.8%, tissue interstitial 17.4%, and other lesions 43.5%; damage to both lungs accounted for 87.0%. 100% of patients with severe and critical illness were more likely to have multilobe lung damage than the group of patients with mild and moderate severity, which was statistically significant with p*<0.0001.
- Đăng nhập để gửi ý kiến